Thỏa thuận phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân

Thỏa thuận phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân

Ba mẹ tôi kết hôn năm 2009 và có 3 (ba) người con sinh năm 1992, 1996 và 2002. Đến năm 2015 vì lý do làm ăn riêng nên ba mẹ muốn thỏa thuận phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân gồm 01 (một) mảnh đất có giấy chứng nhận do ba mẹ đứng tên cấp năm 2009, và 01(một) căn nhà có giấy chứng nhận do ba mẹ đứng tên đồng sở hữu. Vậy khi ba mẹ tôi làm văn bản thỏa thuận phân chia tài sản thì có cần hai người con sinh năm 1992 và 1996 ký vào văn bản thỏa thuận hay không?

Gửi bởi: phan thị hồng vân

Trả lời có tính chất tham khảo

Để xác định việc hai người con sinh năm 1992 và sinh năm 1996 có phải ký vào văn bản thỏa thuận tài sản hay không phải xác định: Quyền sử dụng thửa đất và quyền sở hữu ngôi nhà là tài sản chung của vợ chồng (của ba mẹ bạn) hay là tài sản chung của hộ gia đình.

– Nếu quyền sử dụng thửa đất và quyền sở hữu ngôi nhà là tài sản chung của vợ chồng thì: “Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận” (theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật hôn nhân và gia đình) và: Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết” (theo khoản 1 Điều 38 Luật hôn nhân và gia đìnhvề chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân). Trong trường hợp này, ba mẹ bạn được toàn quyền thỏa thuận phân chia tài sản là quyền sử dụng thửa đất và quyền sở hữu ngôi nhà thuộc sở hữu/sử dụng chung của vợ chồng; các con không có quyền thỏa thuận phân chia tài sản này.

– Nếu quyền sử dụng thửa đất và quyền sở hữu ngôi nhà là tài sản chung của hộ gia đình: Ðiều 106 Bộ luật dân sự quy định: “Hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này”. Tài sản chung của hộ gia đình gồm quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, rừng trồng của hộ gia đình, tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên hoặc được tặng cho chung, được thừa kế chung và các tài sản khác mà các thành viên thỏa thuận là tài sản chung của hộ.

Nếu quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở là tài chung của hộ gia đình thì việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của hộ gia đình thực hiện theo quy định tại Ðiều 109 Luật hôn nhân và gia đình:

– Các thành viên của hộ gia đình chiếm hữu và sử dụng tài sản chung của hộ theo phương thức thỏa thuận.

– Việc định đoạt tài sản là tư liệu sản xuất, tài sản chung có giá trị lớn của hộ gia đình phải được các thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý; đối với các loại tài sản chung khác phải được đa số thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý.

Hiện nay, trong các giao dịch có đối tượng là tài sản chung của hộ gia đình, các cơ quan liên quan (như: tổ chức công chứng (cơ quan có thẩm quyền công chứng các giao dịch liên quan đến bất động sản như: chuyển nhượng, tặng cho nhà đất…), cơ quan nhà đất …) đều xác định những người tham gia giao dịch là tất cả những thành viên có tên trong sổ hộ khẩu gia đình tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở (hoặc thời điểm hình thành tài sản được ghi trên giấy chứng nhận). Trong trường hợp, nhà đất là tài sản chung của hộ gia đình thì tất cả những thành viên trong sổ hộ khẩu gia đình bạn tại thời điểm cấp giấy chứng nhận sẽ phải ký vào văn bản thỏa thuận.

Các văn bản liên quan:

Luật 52/2014/QH13 Hôn nhân và gia đình

Trả lời bởi: CTV3


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191