Bố mẹ cháu sau khi cưới nhau đã có nhà riêng. Sau một thời gian ông ngoại cháu cho mẹ cháu một mảnh đất ở một huyện khác và giúp dựng một căn nhà. Mẹ con cháu đã chuyển hộ khẩu sang bên nhà mới ở và mảnh đất đó hiện giờ đứng tên mẹ cháu. Bố cháu thì vẫn ở nhà cũ nhưng sau đó một thời gian bố có sang bên nhà mới ở (hộ khẩu bố cháu vẫn ở nhà cũ). Hiện tại bố cháu ở một mình ở nhà cũ, còn mẹ con cháu ở nhà mới. Cháu muốn hỏi nếu bây giờ bố mẹ cháu ly hôn thì bố cháu có được phép đòi quyền lợi đối với căn nhà mới mà mẹ con cháu đang ở không?
Gửi bởi: tinhdiode
Trả lời có tính chất tham khảo
Câu hỏi của bạn liên quan đến việc phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với vấn đề này, Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 có quy định việc chia tài sản khi ly hôn đối với tài sản chung và tài sản riêng vợ chồng như sau:
“Điều 95. Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn
1. Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.
2. Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:
a) Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.
3. Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết”.
Như vậy, để phân chia tài sản khi ly hôn phải xác định được tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng. Theo đó, khoản 1 Điều 27 và Điều 32 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định cụ thể như sau:
“Điều 27. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung
Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận.
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất”.
Điều 32. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Vợ, chồng có quyền có tài sản riêng.
Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 và Điều 30 của Luật này; đồ dùng, tư trang cá nhân.
2. Vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung”.
Theo như bạn trình bày, hiện gia đình bạn đang có hai ngôi nhà. Ngôi nhà thứ nhất là ngôi nhà bố mẹ bạn cùng chung sống sau khi kết hôn, gọi là ngôi nhà cũ. Ngôi nhà thứ hai là ngôi nhà mới do ông ngoại xây cho mẹ bạn và đã được sang tên cho mẹ bạn. Căn cứ vào quy định tài sản riêng vợ, chồng là tài sản “được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân” ngôi nhà mới thứ hai được coi là tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân của mẹ bạn. Chính vì vậy, khi ly hôn tòa án sẽ quyết định ngôi nhà này thuộc về mẹ bạn, bố của bạn không có quyền đòi hỏi quyền lợi đối với ngôi nhà này.
Các văn bản liên quan:
Luật 22/2000/QH10 Hôn nhân và gia đình
Trả lời bởi: CTV2
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.