Câu hỏi: Những trường hợp vi phạm nào được thu giữ phương tiện giao thông?
Luật sư Tư vấn Những trường hợp vi phạm nào được thu giữ phương tiện giao thông– Gọi 1900.0191
Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đề nghị được tư vấn luật đến Công ty Luật LVN. Để thuận tiện cho việc quý khách có thể theo dõi cũng như xem lại nội dung tư vấn của chúng tôi, bộ phận Tư vấn pháp luật đã biên tập lại nội dung thành các Ấn bản thông tin pháp luật miễn phí và đăng tải trên website: wikiluat.com và luatlvn.com.
Đối với câu hỏi này, dựa trên những thông tin mà khách hàng cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:
1. Thời điểm sự kiện pháp lý
Ngày 20 tháng 07 năm 2017
2. Cơ sở pháp lý
Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
3. Luật sư trả lời
Tạm giữ phương tiện giao thông là một trong các biện pháp cưỡng chế xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ nhằm ngăn chặn tại chỗ, ngăn chặn việc tái diễn hành vi vi phạm, đảm bảo việc thi hành quyết định xử phạt hành chính và để xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt. Theo quy định tại các điều 5, 6, 7, 8, 11, 16, 17, 19, 21, 33, 78, các trường hợp vi phạm mà người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện giao thông gồm:
Đối với người điều khiển xe ô tô, phương tiện tương tự xe ô tô:
- Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn
- Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường phố; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường.
- Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ.
- Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ
- Người điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy.
- Người điều khiển là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi.
- Giấy phép lái xe đã hết hạn
Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, phương tiện tương tự xe mô tô, xe gắn máy:
- Điều khiển xe vào đường cao tốc
- Điều khiển xe trên đường mà trong máy hoặc hơi thởi có nồng độ vượt quá 50 miligam/ 100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1lít khí thở.
- Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ.
- Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ
- Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe, dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;
- Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị
- Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;
- Điều khiển xe thành nhóm từ hai xe trở lên chạy quá tốc độ quy định.
- Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe, dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe; Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị; Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh; Điều khiển xe thành nhóm từ hai xe trở lên chạy quá tốc độ quy định mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ
- Người điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy.
- Điều khiển xe không gắn biển số đối với loại xe có quy định phải gắn biển số; gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp
- Điều khiển xe có giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng; giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa
- Điều khiển xe không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, hoặc bị tẩy xóa
- Điều khiển xe lắp đặt, sử dụng còi vượt quá âm lượng theo quy định
- Điều khiển xe không đủ hệ thống hãm hoặc có đủ hệ thống hãm nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật
- Điều khiển xe không có giấy đăng ký xe theo quy định; giấy đăng ký xe bị tẩy xóa, không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp
- Điều khiển xe không gắn biển số đối với loại xe có quy định phải gắn biển số; gắn biển số không đúng với biển số đăng ký ghi trong Giấy đăng ký xe; biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp
- Người điều khiển là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi.
- Người điều khiển xe có dung tích từ 50 cm3 trở lên là người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi
Đối với người điều khiển xe máy kéo, xe máy chuyên dùng:
- Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn
- Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ.
- Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ
- Điểu khiển xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70km/h, máy kéo đi vào đường cao tốc.
- Người điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy.
- Điều khiển xe không có giấy đăng ký xe; không gắn biển số đúng quy định; gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
- Điều khiển xe không đủ hệ thống hãm hoặc có đủ hệ thống hãm nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật
- Điều khiển xe có giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng.
Đối với người điều khiển xe đạp, xe máy đạp, xe thô sơ khác:
- Người dưới 16 tuổi điều khiển phương tiện vượt phải trong các trường hợp không được phép; dừng xe đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường
- Điều khiển xe đi vào đường cao tốc.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN đối với trường hợp của quý khách. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệBộ phận Tư vấn pháp luật qua điện thoại miễn phí số: 1900.0191 để có thể được giải đáp nhanh nhất.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.