Tặng quà cán bộ như thế nào thì bị coi là hối lộ

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Tặng quà cán bộ như thế nào thì bị coi là hối lộ

Tôi tặng quà cho sếp tôi, không hề có tiền mặt, tất nhiên tặng quà cho sếp thì món quà không thể quá rẻ tiền, như vậy thì tặng quà như thế nào mới bị coi là là không hối lộ nếu bị người khác tố cáo?


Tặng quà cán bộ như thế nào thì bị coi là hối lộ
Tặng quà cán bộ như thế nào thì bị coi là hối lộ

Luật sư Tư vấn Tặng quà cán bộ như thế nào thì bị coi là hối lộ – Trực tuyến, Mọi lúc, Mọi nơi – Gọi 1900.0191

Công ty Luật LVN

Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và đồng hành cùng chúng tôi trong suốt thời gian qua. Để đảm bảo cho thắc mắc của quý khách được giải quyết nhanh chóng và chính xác nhất, quý khách vui lòng gọi điện theo số điện thoại trên để trao đổi trực tiếp cùng các Luật sư của công ty, chúng tôi sẽ ngay lập tức tháo gỡ và hướng dẫn quý khách các biện pháp an toàn nhằm xử lý tình huống pháp lý. Mặt khác, với mục đích thuận tiện cho việc quý khách hàng có thể theo dõi cũng như xem lại nội dung tư vấn của chúng tôi, bộ phận Tư vấn pháp luật đã biên tập lại nội dung các cuộc trao đổi, câu hỏi thành các Ấn bản thông tin pháp luật miễn phí và đăng tải trên website: wikiluat.com và luatlvn.com.

Rất mong những nội dung này sẽ giúp cho cuộc trao đổi có hiệu quả nhất và dễ dàng hơn cho những người có vướng mắc tương tự!

Đối với câu hỏi của quý khách, dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 22 tháng 10 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ Luật Hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009

3./ Luật sư trả lời

Căn cứ Bộ Luật Hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009

Điều 289. Tội đưa hối lộ

1. Người nào đưa hối lộ mà của hối lộ có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới mười triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm nhiều lần, thì bị phạt tù từ một năm đến sáu năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ sáu năm đến mười ba năm:

a) Có tổ chức;

b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

c) Dùng tài sản của Nhà nước để đưa hối lộ;

d) Phạm tội nhiều lần;

đ) Của hối lộ có giá trị từ mười triệu đồng đến dưới năm  mươi triệu đồng;

e ) Gây hậu quả nghiêm trọng khác.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười ba năm đến hai mươi năm:

a) Của hối lộ có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng khác.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Của hối lộ có giá trị từ ba trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một lần đến năm lần giá trị của hối lộ.

6. Người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.

Người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được  trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.

Cấu thành của tội đưa hội lộ

Chủ thể của tội đưa hối lộ

– Là người có đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.

Khách thể của tội đưa hối lộ

– Xâm phạm vào hoạt động đúng đắn của cơ quan nhà nước cụ thể là hoạt động của cơ tư pháp

Mặt khách quan của tội đưa hối lộ

– Hành vi: đưa hối lộ

– Đưa tiền tài sản, lợi ích vật chất khác cho người có chức vụ, quyền hạn và đề nghị người đó làm hoặc không làm một việc vì lợi ích của mình

– Hành vi đưa hối lộ có thể đưa trực tiếp hoặc thông qua trung gian

– Của hối lộ là tài sản

– Điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự

– Của hối lộ có giá trị trên 2 triệu đồng

– Hoặc của hối lộ dưới 2 triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng

Mặt chủ quan của tội đưa hối lộ

– Lỗi : cố ý

– Động cơ : vì mục đích vụ lợi hoặc mục đích khác

Hình phạt của tội đưa hối lộ

– Khung 1: bị phạt tù từ một năm đến sáu năm

– Khung 2: bị phạt tù từ sáu năm đến mười ba năm

– Khung 3: bị phạt tù từ mười ba năm đến hai mươi năm

– Khung 4: bị phạt tù hai mươi năm hoặc tù chung thân

– Hình phạt bổ sung: có thể bị phạt tiền từ một lần đến năm lần giá trị của hối lộ

Như vậy, với hành vi đưa của hối lộ (tiền, vàng, vật chất khác,…) cho người khác có giá trị từ hai triệu trở lên hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm nhiều lần nhằm mục đích đưa tiền tài sản, lợi ích vật chất khác cho người có chức vụ, quyền hạn và đề nghị người đó làm hoặc không làm một việc vì lợi ích của mình thì mới đủ yếu tố cấu thành tội đưa hối lộ theo quy định pháp luật hình sự.

      Trên đây là tư vấn của Luật sư đối với trường hợp của quý khách. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc có tình tiết pháp lý, hồ sơ, chứng cứ mới hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ Tổng đài Tư vấn pháp luật qua điện thoại miễn phí số: 1900.0191 để có thể được giải đáp nhanh nhất.

Sự hài lòng của quý khách là nỗ lực của chúng tôi!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty Luật LVN


 


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191