Cưỡng chế giao nhà cho người được thi hành án

Cưỡng chế giao nhà cho người được thi hành án

 

 

Bản án hôn nhân gia đình phúc thẩm của Tòa án tỉnh K năm 2010 quyết định: “Giao ngôi nhà 3 tầng có diện tích 200m2 cho chị A. Chị A phải có trách nhiệm thanh toán cho anh B 1 tỷ đồng”. Cũng trong năm 2010 chị A đã làm đơn yêu cầu thi hành án để thanh toán cho anh B 1 tỷ và yêu cầu cơ quan thi hành án giao nhà. Sau khi nhận đơn, cơ quan thi hành án ra quyết định thi hành án: “Giao ngôi nhà 3 tầng có diện tích 200m2 cho chị A. Chị A phải có trách nhiệm thanh toán cho anh B 1 tỷ đồng”. Hỏi:

Trong bản án trên Tòa án không tuyên rõ nghĩa vụ của anh B là phải giao nhà cho chị A mà chỉ tuyên chung chung: “Giao ngôi nhà 3…”. Cơ quan thi hành án tỉnh K ra quyết định như trên có đúng không? Cơ quan thi hành án có phải làm thủ tục buộc anh B giao nhà hay không? Hướng xử lý vấn đề này như thế nào?

 

Gửi bởi: ma thi chinh kontum

Trả lời có tính chất tham khảo

Nội dung bản án tuyên như trên đã rõ “Giao ngôi nhà 3 tầng có diện tích 200m2 cho chị A. Chị A phải có trách nhiệm thanh toán cho anh B 1 tỷ đồng”, vì khi phân tích bản án cho thấy đây là bản án về hôn nhân và gia đình chia tài sản chung của anh B và chị A, chị A được nhận tài sản bằng toàn bộ hiện vật là nhà và phải thanh toán giá trị phần hiện vật cho anh B là 01 tỷ đồng, chị A thi hành án thanh toán tiền cho anh B thì anh B có nghĩa vụ thi hành án giao nhà cho chị A.

Trong trường hợp này, chị A đã làm đơn yêu cầu thi hành án để thanh toán cho anh B 1 tỷ đồng và yêu cầu cơ quan thi hành án giao nhà, sau khi nhận đơn, cơ quan thi hành án ra quyết định thi hành án: “Giao ngôi nhà 3 tầng có diện tích 200m2 cho chị A. Chị A phải có trách nhiệm thanh toán cho anh B 1 tỷ đồng” là đúng nội dung bản án. Chị A nộp số tiền 1 tỷ đồng thì cơ quan thi hành án thu và thông báo cho anh B biết để đến nhận tiền. Anh B phải chịu phí thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số liên tịch số 144/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 22/09/2010 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án dân sự.

Đối với khoản “Giao ngôi nhà 3 tầng có diện tích 200m2 cho chị A”, cơ quan thi hành án thực hiện thủ tục giao nhà cho chị A. Trường hợp anh A và những người khác (nếu có) đang quản lý, sử dụng nhà mà không tự nguyện chuyển đồ đạc và ra khỏi nhà, thì cơ quan thi hành án áp dụng biện pháp cưỡng chế giao nhà cho người được thi hành án quy định tại khoản 5 Điều 71 và Điều 115 Luật Thi hành án dân sự.

Theo đó, Chấp hành viên buộc người phải thi hành án và những người khác có mặt trong nhà ra khỏi nhà, đồng thời yêu cầu họ tự chuyển tài sản ra khỏi nhà; nếu họ không tự nguyện thực hiện thì Chấp hành viên yêu cầu lực lượng cưỡng chế đưa họ cùng tài sản ra khỏi nhà. Trường hợp họ từ chối nhận tài sản, Chấp hành viên phải lập biên bản ghi rõ số lượng, chủng loại, tình trạng từng loại tài sản và giao tài sản cho tổ chức, cá nhân có điều kiện bảo quản hoặc bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án dân sự và thông báo địa điểm, thời gian để người có tài sản nhận lại tài sản.

Trường hợp người phải thi hành án cố tình vắng mặt mặc dù đã được thông báo quyết định cưỡng chế thì Chấp hành viên thực hiện việc cưỡng chế. Hết thời hạn 03 tháng, kể từ ngày thông báo mà người có tài sản bảo quản không đến nhận thì tài sản đó được xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 126 của Luật này, trừ trường hợp có lý do chính đáng.

Các văn bản liên quan:

Thông tư liên tịch 144/2010/TTLT-BTC-BTP Hướng dẫn về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án dân sự

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm:


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191