Tôi làm đơn yêu cầu thi hành án nhưng tài sản của người phải thi hành án đã được được sang tên cho người khác nên người phải thi hành án không còn tài sản. Tuy nhiên hiện nay họ vẫn sống trên căn nhà và mảnh đất là tài sản trước khi sang tên đó. Xin hỏi như vậy tôi có lấy lại được tài sản thực ra là thuộc về mình hay không?
Gửi bởi: nguyễn xuân anh
Trả lời có tính chất tham khảo
Vấn đề bạn hỏi, cần xác định rõ thời điểm mua bán nhà, đất để gải quyết như sau:
1. Trường hợp người phải thi hành án đã hoàn thành thủ tục mua bán nhà ở, chuyển quyền sử dụng đất cho người khác hợp pháp (hợp đồng mua bán nhà ở đã được công chứng, người mua đã hoàn tất thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất), theo quy định tại Điều 168, Điều 688, Điều 692 Bộ luật Dân sự; Điều 46 Luật Đất đai và khoản 4 Điều 146 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/11/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; khoản 5 Điều 93 Luật Nhà ở năm 2005 và Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ, thì quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở đó đã được xác lập cho người nhận chuyển quyền. Vì thế, cơ quan thi hành án dân sự không có quyền kê biên, xử lý tài sản đó để thi hành án.
Tuy nhiên, việc mua bán nhà đất đó nhằm mục đích tẩu tán tán sản, trốn tránh nghĩa vụ thi hành án, nếu cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Tòa án) xác định và tuyên bố hủy bỏ hợp đồng mua bán, giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản đó, thì cơ quan thi hành án dân sự được quyền kê biên, xử lý để đảm bảo thi hành án.
2. Trường hợp mua bán nhà đất thực hiện sau khi có bản án, thì bạn đề nghị cơ quan thi hành án giải quyết theo quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch số 14/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC ngày 26/7/2010 của Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao như sau:
– Kể từ thời điểm có bản án, quyết định sơ thẩm mà người phải thi hành án bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, bảo lãnh, cầm cố tài sản của mình cho người khác, không thừa nhận tài sản là của mình mà không sử dụng khoản tiền thu được để thi hành án thì tài sản đó vẫn bị kê biên để thi hành án, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Nếu có tranh chấp thì Chấp hành viên hướng dẫn đương sự thực hiện việc khởi kiện tại Toà án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo mà không có người khởi kiện thì cơ quan thi hành án xử lý tài sản để thi hành án.
– Kể từ thời điểm có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc trong trường hợp đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp bảo đảm thi hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành án mà tài sản bị bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, bảo lãnh, cầm cố cho người khác, người phải thi hành án không thừa nhận tài sản là của mình thì bị kê biên, xử lý để thi hành án.
– Thủ tục giải quyết yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự, đương sự về việc xác định quyền sở hữu, phân chia tài sản hoặc giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản phát sinh trong quá trình thi hành án thuộc thẩm quyền của Toà án theo khoản 4 Điều 179 Luật Thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo mà không có người khởi kiện thì cơ quan thi hành án xử lý tài sản theo quy định của pháp luật, trường hợp có người khởi kiện thì cơ quan thi hành án chỉ xử lý tài sản khi có bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Các văn bản liên quan:
Bộ luật 24/2004/QH11 Tố tụng dân sự
Luật 13/2003/QH11 Đất đai
Thông tư liên tịch 14/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC Hướng dẫn một số vấn đề về thủ tục thi hành án dân sự và phối hợp liên ngành trong thi hành án dân sự
Nghị định 88/2009/NĐ-CP Về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Nghị định 181/2004/NĐ-CP Về thi hành Luật Đất đai
Bộ luật 33/2005/QH11 Dân sự
Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự
Luật 56/2005/QH11 Nhà ở
Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS
Tham khảo thêm:
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.