Chứng minh việc người khác xúc phạm danh dự mình thế nào

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Chứng minh việc người khác xúc phạm danh dự mình thế nào?

Tôi bị một số người tung tin đồn thất thiệt về bản thân làm cho tôi rất xấu hổ khi đi làm và đối diện với bạn bè, nhưng những thứ này chỉ được thể hiện bằng lời nói thì như vậy tôi phải làm thế nào để chứng minh rằng người đó đã xúc phạm tôi, bảo họ lập văn bản thì chắc chắn là không rồi, à và cả còn xác định mức độ thiệt hại của tôi như thế nào nữa, xin được giúp đỡ.

Minh Anh


Chứng minh việc người khác xúc phạm danh dự mình thế nào
Chứng minh việc người khác xúc phạm danh dự mình thế nào

Luật sư Tư vấn Chứng minh việc người khác xúc phạm danh dự mình thế nào – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 25 tháng 01 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật Tố tụng hình sự 2015

3./Luật sư trả lời

      Danh dự, nhân phẩm của con người luôn được pháp luật bảo vệ và nghiêm cấm hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác. Để chứng minh người khác có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, người tố giác cần đưa ra những chứng cứ về những hành vi mà người đó thực hiện có thể thể hiện bằng những mẩu tin nhắn, cuộc gọi ghi âm, qua người làm chứng; những thiệt hại xảy ra như ảnh hưởng công việc, tác động tâm lý có thể thể hiện bằng hồ sơ bệnh án,…..

Căn cứ Điều 86, 87 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về chứng cứ và nguồn chứng cứ như sau:

Điều 86. Chứng cứ

Chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định, được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.

Điều 87. Nguồn chứng cứ

1. Chứng cứ được thu thập, xác định từ các nguồn:

a) Vật chứng;

b) Lời khai, lời trình bày;

c) Dữ liệu điện tử;

d) Kết luận giám định, định giá tài sản;

đ) Biên bản trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án;

e) Kết quả thực hiện ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác;

g) Các tài liệu, đồ vật khác.

2. Những gì có thật nhưng không được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì không có giá trị pháp lý và không được dùng làm căn cứ để giải quyết vụ án hình sự.

Như vậy, chứng cứ là những thứ có thật trên thực tế để xác thực một người có thực hành vi phạm tội hay không, căn cứ quy định nêu trên, chứng minh người khác có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, người tố giác có thể cung cấp những nguồn chứng cứ để cơ quan tiến hành tố tụng xác thực và lấy đó làm căn cứ chứng minh giải quyết vụ việc.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191