Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Nhà chỉ còn 1 mẹ 1 con thì có phải đi nghĩa vụ quân sự?
Em năm nay 19 tuổi và vừa nhận được giấy gọi nhập ngũ, bố em mất sớm, nhà chỉ có 1 mẹ 1 con, mẹ em còn có thể lao động nhưng rất yếu nên chỉ ở nhà, kinh tế trong nhà hiện nay chỉ do em tạo ra, như vậy em có phải đi nghĩa vụ quân sự không?
Luật sư Tư vấn Luật Nghĩa vụ quân sự – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 08 tháng 03 năm 2018
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề tạm hoãn nghĩa vụ quân sự
Luật Nghĩa vụ quân sự 2015
3./Luật sư tư vấn
Thực hiện nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ bắt buộc đối với công dân nam, tuy nhiên, trong một số trường hợp, công dân có quyền xin tạm hoãn việc thực hiện nghĩa vụ quân sự, cụ thể như sau:
Căn cứ Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về trường hợp tạm hoãn gọi nhập ngũ như sau:
“Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ
1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.
Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.
4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.”
Theo đó, căn cứ quy định pháp luật, với trường hợp gia đình bạn chỉ còn bạn và mẹ bạn, nếu bạn xác nhận, chứng minh được mình là lao động duy nhất trong gia đình và phải chăm sóc người mẹ không có khả năng lao động thì bạn sẽ thuộc trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ theo quy định.
Để thực hiện việc tạm hoãn, bạn cần gửi hồ sơ xin tạm hoãn gọi nhập ngũ bao gồm đơn xin tạm hoãn, giấy tờ xác nhận chứng minh về hoàn cảnh theo quy định nêu trên tới Ban chỉ huy quân sự nơi cư trú trước khi có quyết định (lệnh) gọi nhập ngũ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào các giấy tờ tài liệu ra quyết định cho tạm hoãn gọi nhập ngũ theo quy định.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.