Đơn xin làm hồ sơ bảo hiểm

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

———–o0o———–

                  …, ngày … tháng … năm …

 ĐƠN XIN LÀM HỒ SƠ BẢO HIỂM

Kính gửi: Bảo hiểm xã hội quận Đống Đa

– Căn cứ Luật bảo hiểm xã hội 2014;

– Căn cứ nhu cầu thực tế của công dân.

Tôi tên là:                                                        ngày sinh:                                Giới tính:

CMND số:                                                        do CA … cấp ngày …

Hộ khẩu thường trú:

Nơi cư trú hiện tại:

Thông tin liên lạc:

Đơn vị công tác:   

Địa chỉ:

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:

Mã số thuế:

Tel:                                                          Fax:                                                        

Là đại diện theo pháp luật của Công ty theo Điều lệ Công ty số … ban hành ngày …/…/…

Tôi xin trình bày sự việc như sau:

Trong đợt tuyển dụng tháng 6/2020 vừa qua, Công ty chúng tôi đã thuê thêm 50 lao động đảm nhiệm nhiều vị trí khác nhau. Tất cả đều ký kết hợp đồng lao đồng lần đầu nên chưa đăng ký tham gia BHXH bắt buộc. Do đó, nay tôi đại diện cho Công ty làm đơn này kính đề nghị cơ quan BHXH quận sớm giải quyết việc tham gia và xin cấp sổ BHXH cho người lao động phía chúng tôi, qua đó làm căn cứ để Công ty bảo vệ quyền và thực hiện nghĩa vụ của mình trước tập thể người lao động.

Căn cứ vào điểm a, điểm b khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014:

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

Căn cứ vào khoản 1, khoản 2 Điều 21 Luật bảo hiểm xã hội 2014:

Điều 21. Trách nhiệm của người sử dụng lao động

1. Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.

2. Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội.

Căn cứ vào khoản 4 Điều 23 Luật bảo hiểm xã hội 2014:

Điều 23. Trách nhiệm của cơ quan bảo hiểm xã hội

4. Cấp sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động; quản lý sổ bảo hiểm xã hội khi người lao động đã được giải quyết chế độ hưu trí hoặc tử tuất.

Căn cứ vào điểm a khoản 1 và điểm a khoản 3 Điều 99 Luật bảo hiểm xã hội 2014:

Điều 99. Giải quyết đăng ký tham gia và cấp sổ bảo hiểm xã hội

3. Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm cấp sổ bảo hiểm xã hội trong thời hạn sau đây:

a) 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc lần đầu;

Từ những căn cứ trên, tôi nhận thấy Công ty chúng tôi có trách nhiệm lập hồ sơ đăng ký cấp sổ BHXH và đóng BHXH cho những người lao động đã ký kết với Công ty các loại Hợp đồng lao động sau: (i) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn; (ii) Hợp đồng lao động xác định thời hạn; và (iii) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng. Đồng thời, cơ quan BHXH cũng có trách nhiệm giải quyết đăng ký tham gia và cấp sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động tham gia BHXH bắt buộc lần đầu trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ phía chúng tôi.

Tôi xin cam kết toàn bộ nội dung trên là sự thật. Tôi sẽ chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của toàn bộ nội dung hồ sơ đề nghị.

Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Gửi kèm theo đơn này là:

– Tờ khai tham gia BHXH của Công ty;

– Danh sách người lao động tham gia BHXH;

– Tờ khai tham gia BHXH của người lao động Công ty.

Người làm đơn


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191