CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————–
Hà Nội, ngày 22 tháng 7 năm 2020
HỢP ĐỒNG TƯ VẤN MARKETING ONLINE
Số: 110/HĐTV
- Căn cứ: Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13;
- Căn cứ: Bộ luật thương mại Số 36/2005/QH11;
- Căn cứ:Luật quảng cáo số 16/2012/QH13;
- Căn cứ: Thỏa thuận của các bên.
Hôm nay, ngày 23 tháng 7 năm 2020, tại địa chỉ số 45 đường Huỳnh Thúc Kháng, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, chúng tôi bao gồm:
BÊN A: Công ty TNHH ABC
Mã số thuế: 1900638485
Địa chỉ: Số 15 đường Tố Hữu, quận Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội
Email: TnhhABC@gmail.com
Số điện thoại liên lạc: 0208-3.888-888 hoặc 0916-653-321
Đại diện: Nguyễn Vũ Thanh A – Đại diện theo pháp luật của Công ty
Chức danh: Tổng giám đốc
BÊN B: Công ty Cổ phần CDE
Mã số thuế: 0101411983
Địa chỉ: Số 29 đường Nguyễn Chí Thanh, quận Đống Đa, Hà Nội
Email: ctCDE@gmail.com
Số điện thoại liên lạc: 0208-3.666-666 hoặc 0918-757-535
Đại diện: Lê Thúy B – Đại diện theo pháp luật của công ty
Chức danh: Tổng giám đốc
Sau khi bàn bạc, hai bên thống nhất ký kết hợp đồng số 110/HĐTV với những nội dung sau đây:
Điều 1: Nội dung hợp đồng
Bên A và bên B ký kết hợp đồng tư vấn Marketing online các loại mỹ phẩm mang thương hiệu công ty theo đó, Bên B chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ Tư vấn marketing online cho bên A, với những thỏa thuận cụ thể như sau:
- Trong thời gian 03 (Ba) tháng kể từ ngày ký kết hợp đồng Bên B sẽ đảm bảo cung cấp dịch vụ marketing online marketing cho bên A và đảm bảo mô hình này hoạt động đạt hiệu quả bước đầu cho Bên A theo kế hoạch đã thống nhất.
- Bên B sẽ cử cán bộ có chuyên môn kỹ thuật theo dõi, giám sát quá trình thực hiện và giải quyết các vấn đề phát sinh nếu có.
Điều 2: Mô tả công việc
1. Bên B cam kết cung cấp dịch vụ tư vấn Marketing online cho bên A với những hình thức sau
– Tư vấn thành lập Website riêng của công ty- nơi công bố các thông tin chính thức tới khách hàng
– Tư vấn tiếp thị trên công cụ tìm kiếm( SEO) (Google, Cốc Cốc, Bing,…), tối ưu công cụ tìm kiếm nhằm giúp website có được vị hiển thị tự nhiên cao trên kết quả tìm kiếm, giúp website có lượng truy cập tự nhiên tăng trưởng ổn định và lâu dài.t
– Tư vấn Email Marketing: tiếp thị thông qua email để quảng cáo sản phẩm, dịch vụ, chúc mừng khách hàng những dịp đặc biệt, cung cấp những thông tin hữu ích, gửi các chương trình dành riêng cho khách hàng VIP nhằm duy trì mối quan hệ với khách hàng.
– Tư vấn marketing trên Social Media: truyền thông mạng xã hội. tạo các fanpage để tương tác với khách hàng, xây dựng thương hiệu. Các mạng xã hội bên B cam kết tư vấn merketing bao gồm: Facebook Ads , Instagram Ads và Zalo Ads.
2. Nội dung triển khai công việc
Bước 1: Nghiên cứu & Phân tích thị trường
– Đánh giá tổng quan về cung cầu của thị trường, triển vọng phát triển trong ngắn hạn và dài hạn
– Thống kê phân tích đa chiều về nhu cầu của khách hàng và các nhóm khách hàng trên nàn tảng online
Bước 2: Phân tích SWOT
– Phân tích, đánh giá điểm mạnh điểm yếu của sản phẩm, dịch vụ
– Kết hợp với kết quả từ nghiên cứu và phân tích thị trường để tìm kiếm cơ hội hướng đi tiếp theo
Bước 3: Lập chiến lược Marketing sản phẩm trên nền tảng online
3. Tiến độ công việc
– Ngày bắt đầu : Ngày ……. tháng …… năm 20……
– Ngày dự kiến hoàn thành : Ngày ……. tháng …… năm 20……
4. Đối tượng khách hàng chủ yếu:
– Giới tính: Nữ
– Độ tuổi: 18- 25
– Vị trí: Hà Nội, Việt Nam
– Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh
5. Theo dõi và kiểm soát hiệu quả công việc
Việc theo dõi và kiểm soát hiệu quả công việc dựa trên chỉ số KPIs sau đây
5.1. Chỉ số KPIs cho công tác SEO
– Từ khóa SEO có bao nhiêu lượng tìm kiếm/ tháng
– Vị trí xếp hạng từ khóa SEO thay đổi như thế nào trên công cụ tìm kiém so với trước khi SEO
– Tỷ lệ khách truy cập mới, khách truy cập cũ quay lại website là bao nhiêu
– Số trang xem/ truy cập là bao nhiêu
– Thời gian khách hàng lưu lại trên website trung bình là bao lâu
– Thời gian tải Website là bao lâu
– Độ phủ Website trên môi trường Internet như thế nào so với trước khi làm SEO
5.2. Đối với mạng xã hội Facebook/ Zalo/ Instagram
– Tốc độc tăng lượng like bao nhiêu/ ngày/ tháng
-…
5.3. Đối với Email Marketing
-…
Điều 3: Giá trị hợp đồng và phương thức thanh toán
2.1. Giá trị hợp đồng
Tổng giá trị Hợp đồng là: ………………………(Bằng chữ: …………………………………….). Giá trên đã bao gồm thuế VAT 10%.
2.2. Thanh toán
Bên B thanh toán cho Bên A thành 02 lần:
– Lần 1: Bên B sẽ thanh toán 40% giá trị hợp đồng tương đương với ………………VND (Bằng chữ:………………………………) cho bên A ngay sau khi ký hợp đồng.
– Lần 2: Bên B sẽ thanh toán 60% giá trị hợp đồng tương đương với …………………VND (Bằng chữ: …………………………..) cho bên A sau 15 ngày nhận được biên bản nghiệm thu của bên A.
Phương thức thanh toán: Chuyển khoản
Tên Tài khoản: ……………………..
Số tài khoản: …………………..
Ngân hàng: ……………. Chi nhánh: …………………
Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của Bên A
- Cung cấp dịch vụ theo đúng nội dung và thời hạn được quy định tại Điều 1 của Hợp đồng này.
- Xây dựng, duy trì hoạt động ổn định của các website cung cấp dịch vụ cho Bên B trong thời gian chạy quảng cáo.
- Đảm bảo có toàn quyền khai thác và cung cấp dịch vụ quảng cáo trên các website này, không để quảng cáo của Bên B bị ảnh hưởng bởi bất kỳ tranh chấp nào liên quan đến quyền khai thác quảng cáo của Bên A đối với các website này.
- Nhanh chóng giải quyết các khiếu nại của Bên B về chất lượng dịch vụ. Thời gian giải quyết là hai mươi bốn (24) giờ kể từ khi nhận được thông báo hoặc khiếu nại từ Bên B, trường hợp nếu Bên A không thể giải quyết trong thời gian cam kết, Bên A phải thông báo cho Bên B về thời gian xử lý dự kiến.
- Hướng dẫn Bên B thực hiện đúng quy định của pháp luật về khai thác và sử dụng các tài nguyên internet khi Bên B có yêu cầu.
- Trường hợp website của Bên A có thay đổi dẫn đến một số vị trí không còn thì Bên A sẽ thay thế các vị trí khác tương đương với giá trị của vị trí cũ cho Bên B.
- Trường hợp website của Bên A phải ngừng hoạt động theo quyết định của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì Bên A phải ngay lập tức thông báo cho Bên B để cùng xem xét giải quyết.
- Bên A có quyền từ chối hoặc ngừng cung cấp dịch vụ quảng cáo có nội dung vi phạm pháp luật, quảng cáo vi phạm bản quyền khi có đầy đủ cơ sở và chứng cứ chứng minh.
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của Bên B
- Cung cấp cho Bên A đầy đủ các thông tin, tư liệu, hình ảnh, banner quảng cáo (trong trường hợp Bên B tự thiết kế) để Bên A tiến hành các công việc theo mô tả tại Điều 1 của Hợp đồng này.
- Chịu trách nhiệm về quyền sử dụng và đăng tải đối với các thông tin, hình ảnh cung cấp cho Bên A để thực hiện quảng cáo. Nếu có bất kỳ thông tin, hình ảnh, tư liệu nào bị khiếu nại, khiếu kiện bởi bên thứ ba, Bên B có trách nhiệm giải quyết và thực hiện mọi biện pháp cần thiết để ngăn chặn và đảm bảo cho Bên A không bị ảnh hưởng và thiệt hại bởi các sự kiện này.
- Cam kết các nội dung quảng cáo tuân thủ các quy định của pháp luật về quảng cáo, thuần phong mỹ tục; không đưa các thông tin, hình ảnh phản cảm, dung tục vào nội dung quảng cáo; không quảng cáo các sản phẩm, dịch vụ cấm quảng cáo.
- Thanh toán đầy đủ, đúng hạn cho Bên A theo quy định của Hợp đồng.
- Nếu bất kỳ quảng cáo nào của Bên B theo quy định của pháp luật có liên quan phải tiến hành xin giấy phép hoặc thông báo đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trước ngày chạy quảng cáo, Bên B có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ các thủ tục này trước ngày chạy quảng cáo và cung cấp cho Bên A các giấy phép, chấp thuận liên quan. Trường hợp bất kỳ nội dung quảng cáo nào không đảm bảo yêu cầu này và bị xử lý theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, Bên B bằng chi phí của mình phải chịu trách nhiệm giải quyết và bồi thường cho Bên A các thiệt hại thực tế phát sinh liên quan đến vụ việc này.
- Tuân thủ các quy định về quảng cáo của Bên A đính kèm Hợp đồng này.
- Thỏa thuận và kết hợp với Bên A để giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện dịch vụ quảng cáo trên tinh thần thiện chí và tôn trọng lợi ích của nhau.
- Bên B có quyền thay đổi nội dung quảng cáo hoặc ngày thực hiện nhưng phải báo trước cho Bên A tối thiểu bảy (07) ngày trước ngày Bên B thực hiện dịch vụ theo Hợp đồng này.
Điều 6: Bảo mật thông tin
1. Mỗi bên có nghãi vụ bảo mật các Thông tin mật của bên kia và cam kết chỉ sử dụng các thông tin đó cho mục đích thực hiện hợp đồng này.
2. Một bên không bị xem là vi phạm nghĩa vụ bảo mật thông tin theo quy định tại Điều này trong các trường hợp sau:
– Trường hợp pháp luật có yêu cầu hoặc theo quyết định, bản án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Trường hợp tiết lộ thông tin cho các bên tư vấn pháp luật và/ hoặc tư vấn khác nhằm mục đích thực hiện hợp đồng này
– Cung cấp thông tin cho nhân viên, nhà thầu, đối tác của mỗi bên cho mục địch thực hiện hợp đồng này.
3. Trong trường hợp phải tiết lộ thông tin cho các nhân viên, nhà thầu hay khách hàng theo quy định của pháp luật hoặc theo quy định của hợp đồng này, mỗi bên có nghĩa vụ áp dụng những biện pháp hợp lý nhằm đảm bảo các cá nhân, tổ chức tiếp nhận thông tin có nghĩa vụ bảo mật các thông tin như các bên trong hợp đồng này.
Điều 7. Tạm ngưng hợp đồng
7.1. Bên B tạm ngưng quảng cáo
– Trong trường hợp Bên B đã thanh toán đủ 100% cho dịch vụ nhưng muốn tạm ngưng việc đăng quảng cáo trên website của Bên A, Bên B phải gửi yêu cầu bằng văn bản cho Bên A đề nghị tạm ngưng một phần hoặc toàn bộ dịch vụ trước ít nhất ba ngày.
– Nếu thời gian tạm ngưng vượt quá thời hạn của Hợp đồng thì Bên A có quyền thay đổi giá trị dịch vụ theo chính sách giá của Bên A bằng việc gửi văn bản thông báo cho Bên B. Tuy nhiên, thời gian tạm ngưng không được vượt quá ba (03) tháng kể từ ngày tạm ngưng dịch vụ quảng cáo.
5.2. Bên A tạm ngưng quảng cáo
Bên A sẽ tạm ngưng cung cấp dịch vụ cho Bên B nếu:
– Bên B vi phạm các điều khoản quy định trong Hợp đồng Quảng Cáo, các quy định của pháp luật về quảng cáo và Quy định quảng cáo của Bên A.
Dịch vụ chỉ được Bên A mở lại sau khi Bên B chấm dứt hành vi vi phạm trong vòng ba (3) ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Bên A, mọi chi phí khắc phục Bên B phải chịu trách nhiệm.
– Bên B chậm thanh toán cho Bên A theo quy định tại Điều 2 của Hợp đồng này. Dịch vụ chỉ được cung cấp trở lại sau khi Bên B thanh toán đầy đủ phí dịch vụ cho Bên A.
– Những banner gây ra phản ứng không tốt đối với người dùng thì Bên A sẽ ngừng chạy quảng cáo ngay lập tức và thông báo cho Bên B để thay đổi và chỉnh sửa nội dung quảng cáo.
Điều 8: Chấm dứt hợp đồng
8.1. Hợp đồng có thể chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
– Theo thoả thuận của hai Bên;
– Do bất khả kháng;
– Sau khi các Bên đã hoàn thành các nghĩa vụ của Hợp đồng;
– Theo quy định của pháp luật.
Ngoài các trường hợp trên đây, Bên A có quyền chấm dứt Hợp đồng khi quá thời hạn tạm ngưng Hợp đồng theo Điều 5.1(b) nhưng Bên B không có phản hồi cho Bên A về việc tiếp tục thực hiện dịch vụ.
8.2. Một Bên được quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng nhưng phải thông báo cho Bên còn lại ba mươi (30) ngày. Nếu việc chấm dứt Hợp đồng của một Bên không do lỗi của Bên còn lại và gây tổn thất, thiệt hại cho Bên còn lại thì Bên đơn phương chấm dứt Hợp đồng phải bồi thường thiệt hại cho Bên còn lại.
8.3. Trường hợp một Bên đơn phương chấm dứt Hợp đồng do lỗi của Bên còn lại thì Bên còn lại phải bồi thường các thiệt hại do lỗi của mình gây ra cho Bên đơn phương chấm dứt Hợp đồng.
8.4. Trong trường hợp chấm dứt Hợp đồng trước hạn vì bất cứ lý do gì, hai Bên có nghĩa vụ tiến hành thanh lý bằng việc lập Biên bản thanh lý để xác nhận chấm dứt mọi quyền và nghĩa vụ của mỗi Bên quy định tại Hợp đồng này.
8.5. Bất kể Hợp đồng chấm dứt trong trường hợp nào, Bên B có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các chi phí thực hiện chương trình cho Bên A đến thời điểm Hợp đồng chấm dứt.
8.6. Các khoản phạt và bồi thường thiệt hại và nghĩa vụ thanh toán của bất kỳ Bên nào đối với Bên còn lại phải được thực hiện trong vòng ba mươi (30) ngày kể từ ngày chấm dứt Hợp đồng
Điều 9: Sự kiện bất khả kháng
Một sự kiện được coi là bất khả kháng theo điều 6 quy định khi đáp ứng 03 điều kiện sau:
– Sự kiện xảy ra một cách khách quan hay gọi là sự kiện khách quan, tức sự kiện đó nằm ngoài phạm vi kiểm soát của bên vi phạm hợp đồng;
– Hậu quả của sự kiện không thể lường trước được tại thời điểm giao kết hoặc trong quá trình thực hiện hợp đồng cho đến trước thời điểm xảy ra hành vi vi phạm;
– Hậu quả của sự kiện đó không thể khắc phục được mặc dù áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
Điều 10: Phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại
1. Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thỏa thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Bộ luật Dân sự. Hai bên thỏa thuận phạt vi phạm đối với bất kỳ hành vi vi phạm hợp đồng số tiền tương ứng với 10% giá trị hợp đồng
2. Nếu trong quá trình thực hiện hợp đồng, một trong hai bên có hành vi vi phạm hợp đồng gây thiệt hại cho bên kia thì phải bổi thường thiệt hại, theo đó, bên gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm hoàn toàn và bồi thường thiệt hại đối với những thiệt hại mà hành vi vi phạm đó trực tiếp gây hậu quả.
3. Trong quá trình thực hiện Hợp đồng, nếu có tranh chấp phát sinh các bên giải quyết trên tinh thần hoà giải, thương lượng. Trường hợp thương lượng bất thành, một trong hai bên có quyền khởi kiện ra toà án nhân dân có thẩm quyền của Việt Nam để giải quyết.
4. Hợp đồng này được xác lập và thi hành theo pháp luật của Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Điều 11: Hiệu lực hợp đồng
1.Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 07 năm 2020.
2.Trường hợp có bất kỳ điều khoản, điều kiện nào của Hợp Đồng này không thể thực thi hoặc bị vô hiệu do thoả thuận trái với quy định của pháp luật thì các điều khoản, điều kiện còn lại của Hợp Đồng vẫn được đảm bảo thi hành.
Điều 12: Điều khoản cuối cùng
1. Hợp đồng Khám sức khỏe định kỳ này được kí kết tại số 45 đường Huỳnh Thúc Kháng, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, vào ngày 22 tháng 07 năm 2020.
2. Hợp đồng được lập thành ba (03) bản, có giá trị pháp lý ngang nhau và có hiệu lực từ ngày 21 tháng 07 năm 2020. Khi hai bên ký phụ lục hợp đồng lao động thì nội dung của phụ lục hợp đồng cũng có giá trị như các nội dung của bản hợp đồng lao động này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 07 năm 2020
Bên A Bên B
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.