Điều 14 Bộ luật Hình sự năm 2015 tiếp tục kế thừa các quy định của Bộ luật Hình sự năm 1999 về chuẩn bị phạm tội nhưng có 03 điểm mới rất quan trọng quy định về chuẩn bị phạm tội, đó là:
Một là, khoản 1 quy định rõ hơn về khái niệm “chuẩn bị phạm tội”, trong đó quy định cả hành vi “thành lập, tham gia nhóm tội phạm”nhưng lại bổ sung quy định loạitrừ đối với các trường hợp mà hành vi chuẩn bị phạm tội cấu thành một tội phạm cụ thể, như: Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân(Điều 109), Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân (điểm a khoản 2 Điều 113) vàTội khủng bố(điểm a khoản 2 Điều 299)
Hai là, lần đầu tiên trong Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định khung hình phạt riêng đối với trường hợp chuẩn bị phạm tội ngay trong từng điều luật quy định về các tội danh cụ thể. Cụ thể khoản 2 quy định rõ 24 tội danh thuộc 04 nhóm tội phạm người có hành vi chuẩn bị phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự, đó là:
– Nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia (từ Điều 108 đến Điều 121);
– Nhóm các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm con người (các điều 123, 134);
– Nhóm các tội xâm phạm sở hữu (các điều 168, 169);
– Nhóm các tội xâm phạm an toàn công cộng (các điều 299, 300, 301, 302, 303 và Điều 324).
Ba là, Tội giết người(Điều 123), Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 134), Tội cướp tài sản (Điều 168), tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (Điều 169), đây là những tội trên thực tế đặc biệt nguy hiểm, có tính bạo lực cao, xâm hại trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe của con người, cần được quy định để phòng ngừa, xử lý, ngăn chặn sớm trước khi có thể xảy nên khoản 3 quy định riêng đối với người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi về hành vi chuẩn bị phạm tội thì phải chịu trách nhiệm hình sự.
Phan Vũ
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.