Nghiệp vụ tiếp công dân và tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực Tư pháp
12/08/2008
a. Mục đích và ý nghĩa của việc tiếp công dân
– Mục đích:
+ Tiếp công dân và giải quyết các công việc của dân là trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước, nhiệm vụ công tác thường xuyên của các cấp các ngành, các cơ quan, đơn vị. Việc tiếp công dân nhằm mục đích tiếp nhận các thông tin, kiến nghị, phản ánh, góp ý những vấn đề liên quan đến chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, công tác quản lý của cơ quan đơn vị. Đây là sự cụ thể hoá quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận các vấn đề chung của nhà nước và xã hội của công dân, là sự cụ thể hoá phương châm "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra". Đồng thời đây cũng là sự thể hiện sinh động bản chất dân chủ, Nhà nước của dân, do dân và vì dân của Nhà nước ta.
+ Mặt khác việc tiếp công dân là để tiếp nhận các khiếu nại, tố cáo của công dân, điều này là nhằm thực hiện tốt quyền khiếu nại, tố cáo của công dân đã được Hiến pháp ghi nhận, thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa công tác tiếp công dân và công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc tiếp công dân sẽ giúp cho công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan, đơn vị được tiến hành một cách hiệu quả.
+ Tiếp công dân cũng là để hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, khắc phục những hạn chế bất cập trong việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo của công dân, qua đó tuyên truyền giáo dục, nâng cao ý thức pháp luật nói chung, pháp luật khiếu nại, tố cáo của công dân nói riêng đối với quần chúng nhân dân.
+ Việc tiếp công dân cũng đặt ra một yêu cầu mang tính bắt buộc đối với cơ quan Nhà nước và cán bộ, công chức Nhà nước là phải luôn luôn tôn trọng nhân dân, tận tuỵ phục vụ nhân dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân.
– Ý nghĩa:
Như vậy, làm tốt công tác tiếp công dân sẽ góp phần phát huy bản chất Nhà nước của dân, do dân, vì dân của Nhà nước ta, củng cố thêm mối quan hệ chặt chẽ giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước. Thực hiện tốt việc tiếp công dân là sự thể hiện trách nhiệm của cơ quan nhà nước đối với nhân dân, sẽ tác động tích cực đến tình cảm, thái độ của nhân dân, xây dựng niềm tin của nhân dân vào các cơ quan Nhà nước. Cũng thông qua việc tiếp công dân để giải quyết khiếu nại, tố cáo của dân, Đảng và Nhà nước có điều kiện lắng nghe, tìm hiểu tâm tư nguyện vọng, thắc mắc, ý kiến của người dân liên quan trực tiếp tới hoạt động của cán bộ, các cơ quan Nhà nước, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Bộ máy nhà nước. Mặt khác làm tốt công tác tiếp công dân cũng sẽ góp phần khơi dậy tiềm năng, trí tuệ của nhân dân giúp cho Đảng và Nhà nước nói chung, các cơ quan nhà nước nói riêng thu nhận được những thông tin phản hồi về những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống từ đó đề ra những chủ trương, quyết định đúng đắn hợp lòng dân.
Thực hiện có kết quả công tác tiếp công dân cũng sẽ tạo điều kiện cho công dân thực hiện quyền khiếu nại tố cáo và quyền giám sát đối với cơ quan Nhà nước và cán bộ, công chức Nhà nước. Một mặt giúp cơ quan Nhà nước kiểm tra đánh giá phát hiện xử lý kịp thời các khuyết điểm của cán bộ góp phần xây dựng Bộ máy nhà nước trong sạch, vững mạnh. Mặt khác công tác này sẽ thúc đẩy việc hoàn thiện công tác quản lý nhà nước, hoàn thiện các cơ chế, chính sách của các cơ quan Nhà nước.
Công tác tiếp công dân có quan hệ chặt chẽ với công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. Muốn thực hiện tốt việc giải quyết khiếu nại, tố cáo cần phải thực hiện tốt việc tiếp công dân, từ đó sẽ khắc phục được tình trạng khiếu nại, tố cáo tràn lan vượt cấp cũng như các bất cập khác trong giải quyết khiếu nại, tố cáo. Ở khía cạnh cụ thể tiếp công dân là khâu đầu tiên của quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo vì vậy công tác này có ý nghĩa rất quan trọng, là tiền đề thuận lợi cho việc giải quyết chất lượng khiếu nại, tố cáo.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tiếp công dân, từ trước đến nay Đảng, Nhà nước ta đã luôn quan tâm chú trọng thực hiện tốt công tác này, đặc biệt là việc thể chế hoá công tác tiếp công dân thông qua các chỉ thị và các văn bản pháp luật như: để thực hiện Pháp lệnh Khiếu nại, tố cáo của công dân năm 1991, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 89 ngày 07/8/1997 quy định về công tác tiếp công dân, trong đó quy định rõ trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan, trách nhiệm, nghĩa vụ cán bộ và tổ chức công tác tiếp công dân ở các ngành các cấp.
Ngày 23/11/1998 Luật Khiếu nại, tố cáo được Quốc Hội khóa Xkỳ họp thứ IV thông qua và có hiệu lực thi hành từ 01/01/1999 đã giành cả Chương V bao gồm 6 điều (từ Điều 74 – Điều 79) quy định việc tổ chức tiếp công dân. Nội dung cơ bản của Chương V quy định việc tổ chức tiếp công dân, trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan Nhà nước trực tiếp tiếp công dân và tổ chức tiếp công dân (Điều 74). Việc tiếp công dân phải được tiến hành tại nơi tiếp công dân, phải bố trí nơi tiếp công dân thuận tiện, bảo đảm các điều kiện để công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo; nơi tiếp công dân phải niêm yết lịch tiếp công dân, nội quy tiếp công dân( Điều 75). Quy định thời gian tiếp công dân của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ quan Nhà nước (Điều 76). Trách nhiệm của người tiếp công dân (Điều 77). Quyền và nghĩa vụ của người đến khiếu nại, tố cáo tại nơi tiếp công dân (Điều 78). Nghiêm cấm việc cản trở gây phiền hà, sách nhiễu đối với công dân, nghiêm cấm việc gây rối trật tự nơi tiếp công dân, xúc phạm uy tín, danh dự cơ quan Nhà nước, người thi hành nhiệm vụ, công vụ (Điều 79).
Ngày 14/11/2006 Chính phủ đã ban hành Nghị định 136/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại tố cáo. Trong Nghị định này quy định rất rõ về việc tiếp công dân; trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan Nhà nước trong việc tiếp và tổ chức quản lý nơi tiếp công dân; trách nhiệm của người tiếp công dân ; quy định về việc xử lý khiếu nại, tố cáo tại nơi tiếp công dân; quy định về trách nhiệm tiếp công dân thường xuyên của các cơ quan Nhà nước …
Ngoài ra còn có một số văn bản khác cũng quy định về công tác tiếp công dân như: ngày 15/11/1999, Uỷ ban thường vụ Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 228, trong đó có nhiều quy định cụ thể về việc tiếp công dân của Đại biểu Quốc hội; Chỉ thị số 09/CT-TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng ngày 06/3/2002 về một số vấn đề cấp bách trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo cũng nhấn mạnh đến trách nhiệm của lãnh đạo và chính quyền các cấp trong công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Theo quy định của pháp luật hiện hành vấn đề tiếp công dân đối với một ngành được quy định cụ thể như sau:
b. Tổ chức tiếp công dân
Việc tiếp công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo là một công việc phức tạp đòi hỏi người tiếp công dân, cán bộ tiếp công dân phải nắm vững các quy định của pháp luật đồng thời phải luôn luôn chủ động linh hoạt về mặt nghiệp vụ, có kiến thức tương đối sâu sắc và toàn diện về nhiều lĩnh vực, có lối ứng xử văn hoá, nghệ thuật giao tiếp để có thể giải quyết những công việc phát sinh trong quá trình tiếp công dân cũng như trả lời, hướng dẫn cho người đến khiếu nại, tố cáo để đạt được mục đích của pháp luật về công tác tiếp công dân.
-Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan:
Điều 74 của Luật khiếu nại, tố cáo năm 1998 qui định: "Thủ trưởng các cơ quan nhà nước có trách nhiệm trực tiếp công dân và tổ chức việc tiếp công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo; bố trí cán bộ có phẩm chất tốt, có kiến thức am hiểu chính sách, pháp luật, có ý thức trách nhiệm làm công tác tiếp công dân".
+ Tổ chức công tác tiếp công dân:
Thủ trưởng các cơ quan nhà nước có trách nhiệm tổ chức việc tiếp công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo. Trách nhiệm tổ chức công tác tiếp công dân bao gồm:
– Theo quy định tại Điều 75 Luật khiếu nại, tố cáo năm 1998 thì Thủ trưởng các cơ quan phải bố trí địa điểm thuận tiện, bảo đảm các điều kiện vật chất cần thiết để công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Tiếp công dân là công tác có ý nghĩa rất quan trọng, nó liên quan đến chất lượng, hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và liên quan đến việc thực hiện quyền dân chủ của nhân dân do đó, việc bố trí nơi tiếp công dân thuận tiện, chu đáo nhằm mục đích đưa công tác tiếp công dân vào nề nếp, hạn chế các hành vi tiêu cực của cán bộ, công chức trong quá trình tiếp nhận giải quyết khiếu nại, tố cáo; góp phần khắc phục tình trạng công dân đến nhà riêng để khiếu nại, tố cáo, làm ảnh hưởng đến những sinh hoạt bình thường của cán bộ công chức. Đồng thời, việc tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo là thể hiện mối quan hệ giữa Nhà nước với công dân, người tiếp công dân với tư cách là đại diện cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cho nên việc tiếp công dân cần phải tiến hành tại nơi tiếp công dân. Mặt khác, việc tiếp công dân phải tiến hành tại nơi tiếp công dân mới bảo đảm thực hiện đầy đủ các thủ tục tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, từ đó mới có cơ sở để xác định trách nhiệm của người tiếp công dân theo đúng qui định của pháp luật.
Tại nơi tiếp công dân phải niêm yết lịch tiếp công dân, nội quy tiếp công dân. Lịch tiếp công dân phải được ghi nhận cụ thể thời gian, chức vụ người tiếp công dân. Nội quy tiếp công dân phải ghi rõ trách nhiệm của người tiếp công dân, quyền và nghĩa vụ của người đến khiếu nại, tố cáo.Cụ thể, Nội quy tiếp công dân của Bộ Tư pháp được quy định như sau:
Người tiếp công dân phải đeo thẻ công chức, phải có sổ để ghi chép theo dõi việc tiếp công dân.
– Bố trí cán bộ có phẩm chất, đạo đức, có kiến thức và am hiểu chính sách, pháp luật, có ý thức trách nhiệm làm công tác tiếp công dân. Tiếp công dân là việc làm thể hiện mối quan hệ trực tiếp giữa nhân dân với Nhà nước, thể hiện bản chất của Nhà nước, của dân, do dân, vì dân. Nội dung các vấn đề phản ánh ở nơi tiếp công dân rất đa dạng, liên quan đến chính sách pháp luật thuộc các lĩnh vực khác nhau. Do đó, trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải bố trí những cán bộ có đủ khả năng tiêu chuẩn để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Cụ thể hoá tiêu chuẩn của cán bộ tiếp công dân như sau:
+ Có phẩm chất tốt: Đây là tiêu chuẩn chung của cán bộ công chức và đối với người cán bộ tiếp công dân, đòi hỏi họ phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với sự nghiệp của Đảng và Nhà nước. Ở nơi tiếp công dân, hàng ngày cán bộ tiếp công dân phải tiếp cận, giải thích, hướng dẫn công dân các vấn đề của xã hội, thậm chí là về các vấn đề tiêu cực của xã hội như tham nhũng, lãng phí, cố ý làm trái…, ngoài ra đến phòng tiếp công dân không chỉ đơn thuần là những công dân trách nhiệm, có ý thức xây dựng mà còn không ít kẻ bất mãn, quá khích. Vì vậy, cán bộ tiếp công dân không chỉ giải thích, hướng dẫn mà đôi khi còn đòi hỏi bản lĩnh chính trị để đấu tranh với các luồng tư tưởng ngoại lai, sai trái, đi ngược lại mục tiêu của Đảng.
+ Có kiến thức và am hiểu chính sách, pháp luật để có thể hướng dẫn giải thích cho công dân khi thực hiện nhiệm vụ của mình. Trước hết, đó là những kiến thức pháp luật về khiếu nại, tố cáo, về đất đai, chính sách xã hội, giải toả đền bù, thu hồi đất, kinh tế, tài chính… Đây là những lĩnh vực nóng bỏng phát sinh nhiều đơn thư khiếu nại, tố cáo. Có thể nói chất lượng, hiệu quả của việc hướng dẫn, giải thích của người cán bộ tiếp công dân phụ thuộc chủ yếu vào năng lực, trình độ của người cán bộ đó. Nếu cán bộ tiếp công dân không nắm vững quy định pháp luật, hiểu rõ các chính sách của Đảng và Nhà nước sẽ không giải thích cho người dân hiểu pháp luật để thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo của mình hoặc xác định sai thẩm quyền dẫn đến hướng dẫn cho người dân đến cơ quan không có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, gây ra tâm lý bất bình cho người dân. Người tiếp công dân cũng cần có trình độ nghiệp vụ vững vàng để thụ lý giải quyết khiếu nại, tố cáo đúng quy định của pháp luật. Chính vì thế cán bộ tiếp công dân phải là người có kiến thức, am hiểu chính sách pháp luật. Đây là yếu tố quyết định đến chất lượng công tác tiếp công dân.
+ Có tinh thần trách nhiệm với công việc: Tinh thần trách nhiệm của cán bộ tiếp công dân không chỉ thể hiện ở khía cạnh là việc chấp hành đúng giờ giấc, nội quy hoặc có tinh thần làm việc mẫn cán mà tiêu chuẩn này còn đòi hỏi người tiếp công dân có ý thức đối với sự nghiệp của cách mạng, sự tồn vong của chế độ xã hội. Người cán bộ đó không chỉ là người đại diện cho cơ quan, tổ chức mà rộng hơn là đại diện cho Đảng, Nhà nước trong mối quan hệ với nhân dân. Rất nhiều công dân đến Trụ sở tiếp công dân với tâm trạng bức xúc, thậm chí nhiều người có thái độ gay gắt, lăng mạ, chửi bới cán bộ. Chính những lúc này người cán bộ tiếp công dân phải mềm dẻo, kiên trì giải thích, thuyết phục họ và có những biện pháp giải quyết kịp thời. Mọi sự nóng giận, mất bình tĩnh hoặc nhu nhược đều đem lại những hậu quả xấu cho lợi ích Nhà nước, lợi ích cộng đồng. Mặt khác, tinh thần trách nhiệm của người cán bộ tiếp công dân còn bị thử thách bởi tính chất công việc không được hấp dẫn này. Nếu không phải là người có tinh thần trách nhiệm, có bản lĩnh vững vàng chắc chắn sẽ phát sinh tư tưởng bi quan, chán nản, ảnh hưởng đến chất lượng tiếp công dân không cao.
– Tổ chức công tác tiếp công dân thường xuyên.
Tổ chức công tác tiếp công dân thường xuyên theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo, các Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo, Nghị định 136/2006/NĐ-CP. Các cơ quan tuỳ thuộc vào tình hình khiếu nại, tố cáo trong phạm vi trách nhiệm của địa phương và của ngành mình, phải có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân thường xuyên tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo và kịp thời giải quyết những khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc phạm vi trách nhiệm của mình.
+ Việc tiếp công dân của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị:
Tiếp công dân của Thủ trưởng là để trực tiếp lắng nghe, trực tiếp xem xét, giải quyết chỉ đạo việc xem xét, giải quyết các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của mình. Đồng thời, qua việc trực tiếp tiếp công dân, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cũng biết được tình hình khiếu nại, tố cáo và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan, đơn vị cấp dưới, từ đó có biện pháp kiểm tra, đôn đốc cấp dưới trong công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo: “ Thủ trưởng các cơ quan nhà nước có trách nhiệm trực tiếp tiếp công dân..”( Điều 74 – Luật khiếu nại, tố cáo năm 1998).
Khi tiếp công dân, nếu tiếp nhận những khiếu nại thuộc thẩm quyền mà vụ việc rõ ràng, cụ thể, có cơ sở giải quyết thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải trả lời ngay cho công dân biết; nếu vụ việc phức tạp cần nghiên cứu xem xét thì nói rõ thời hạn giải quyết và người cần liên hệ tiếp để biết kết quả giải quyết.
Việc tiếp công dân của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải được cán bộ giúp việc ghi chép đầy đủ vào sổ tiếp công dân và được lưu giữ tại nơi tiếp công dân. Những ý kiến chỉ đạo của Thủ trưởng trong việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo tại nơi tiếp công dân cần được thông báo bằng văn bản đến cho các bộ phận liên quan biết để triển khai thực hiện theo đúng yêu cầu, nội dung chỉ đạo.
Tại Điều 76 – Luật khiếu nại, tố cáo năm 1998 qui định: “Thủ trưởng các cơ khác của Nhà nước có trách nhiệm trực tiếp tiếp công dân mỗi tháng ít nhất 01 ngày”. Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 47 Nghị định 136 còn qui định “ Cùng với việc trực tiếp tiếp công dân theo định kỳ như trên, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị còn phải tiếp công dân khi có yêu cầu cần thiết”. Đó là các trường hợp phát sinh các khiếu nại, tố cáo phức tạp, đông người tham gia, các khiếu nại, tố cáo có ảnh hưởng đến các vấn đề chính trị, an ninh quốc phòng, các khiếu nại, tố cáo liên quan đến vấn đề dân tộc, tôn giáo…Trong những trường hợp đó, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải tổ chức ngay việc tiếp công dân mà không căn cứ vào lịch tiếp công dân định kỳ.
Do tầm quan trọng của việc Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực tiếp tiếp công dân cho nên khâu chuẩn bị cho buổi tiếp công dân của Thủ trưởng phải được các bộ phận tham mưu, giúp việc tiến hành chu đáo, nhất là đối với Thủ trưởng các cơ quan quản lý ngành, địa phương có phạm vi quản lý rộng, liên quan đến nhiều lĩnh vực như Tư pháp. Việc tiếp công dân của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải được cán bộ giúp việc ghi chép đầy đủ vào sổ tiếp công dân và được lưu giữ tại nơi tiếp công dân.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan hành chính Nhà nước trong việc tiếp công dân được thể hiện qua trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước về chuyên môn, trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo của Thủ trưởng cơ quan trong quá trình tiếp công dân như sau:
– Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ, thuộc cơ quan thuộc Chính Phủ khi tiếp công dân nếu thấy việc khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình mà có nội dung rõ ràng, có đủ căn cứ để giải quyết thì phải trả lời ngay cho công dân biết. Đối với vụ việc có nội dung chưa rõ ràng, chưa đủ căn cứ để giải quyết thì phải tiếp nhận để tiến hành thẩm tra, xác minh, làm rõ nội dung khiếu nại và hẹn rõ thời hạn trả lời.
Đối với đơn tố cáo, Thủ trưởng các cơ quan trên phải giải quyết các tố cáo hành vi vi phạm pháp luật, hoặc hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người do mình quản lý trực tiếp. Các đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì phải tiếp nhận và chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Nếu công dân không có đơn tố cáo mà trực tiếp đến trình bày nội dung tố cáo thì khi tiếp công dân, Thủ trưởng các cơ quan phải ghi rõ nội dung tố cáo, họ tên, địa chỉ người tố cáo. Bản ghi nội dung tố cáo phải cho người tố cáo đọc lại, ký xác nhận. Trong trường hợp người tố cáo cung cấp các tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo thì người tiếp nhận phải làm giấy biên nhận, trong biên nhận có chữ ký của người tiếp nhận và người cung cấp.
– Giám đốc Sở và cấp tương đương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh khi tiếp công dân có trách nhiệm tiếp nhận và xử lý các khiếu nại thuộc thẩm quyền theo quy định sau:
+ Đối với khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ công chức do mình quản lý trực tiếp thì giao cho trưởng phòng ban chuyên môn thuộc sở hoặc Chánh Thanh tra sở xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết.
Đối với khiếu nại mà Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại thì giao cho Chánh Thanh tra sở tiến hành xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết.
+ Đối với đơn thư tố cáo, trong quá trình tiếp công dân, Giám đốc Sở phải tiếp nhận các đơn tố cáo; nếu nội dung tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của trưởng phòng, phó trưởng phòng thuộc Sở, những người khác do mình bổ nhiệm và quản lý trực tiếp thì thụ lý để xem xét giải quyết; nếu nội dung tố cáo không thuộc thẩm quyền của mình thì chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Trong quá trình tiếp công dân nếu thấy các vụ việc đã có quyết định giải quyết có hiệu lực pháp luật thuộc phạm vi trách nhiệm của mình thì Giám đốc sở phải tổ chức việc thi hành, kiểm tra, đôn đốc các phòng ban thuộc sở thi hành các quyết định đó.
– Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ khi trực tiếp tiếp công dân có trách nhiệm tiếp nhận và xử lý các khiếu nại thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo đã được sửa đổi bổ sung như sau: Đối với khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ công chức do mình quản lý trực tiếp hoặc khiếu nại mà Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ, thuộc cơ quan thuộc Chính phủ đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại. căn cứ nội dung, tính chất vụ việc khiếu nại để giao Chánh Thanh tra Bộ hoặc Thủ trưởng Cục, Vụ đơn vị trực thuộc hoặc giao Chánh thanh tra chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng Cục, Vụ, đơn vị trực thuộc tiến hành xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết.
Đối với thư tố cáo, trong quá trình tiếp công dân Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ tiếp nhận: nếu nội dung tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ, thuộc cơ quan thuộc Chính phủ và những người khác do mình bổ nhiệm và quản lý trực tiếp thì thụ lý để xem xét giải quyết; nếu nội dung tố cáo không thuộc thẩm quyền của mình thì chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Trong quá trình tiếp công dân nếu thấy các vụ việc đã có quyết định giải quyết có hiệu lực pháp luật thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính Phủ chỉ đạo việc thi hành; kiểm tra đôn đốc các cơ quan đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình thi hành các quyết định đó.
*Trách nhiệm của cán bộ tiếp công dân:
Để đảm bảo cho việc tiếp công dân được tiến hành một cách có hiệu quả và phát huy được vai trò, ý nghĩa của nó, Điều 77, Luật khiếu nại, tố cáo năm 1998 đã quy định người tiếp công dân có trách nhiệm sau:
“1- Tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo
2- Hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo;
3- Giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo khi người tố cáo yêu cầu.”
Việc xác định rõ trách nhiệm phải tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo cho cán bộ tiếp công dân một mặt nhằm đảm bảo quyền khiếu nại, tố cáo của công dân, mặt khác cũng làm tăng cường hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. Ở đây cần lưu ý rằng: việc tiếp nhận nói trên thực chất là việc tiếp xúc, lắng nghe, ghi chép…những nội dung khiếu nại, tố cáo do công dân trình bày tại nơi tiếp công dân, đây không phải là việc thụ lý việc khiếu nại, tố cáo của người có thẩm quyền giải quyết. Vì vậy yêu cầu đặt ra đối với cán bộ tiếp công dân là phải làm tròn trách nhiệm như điều luật đã quy định.
Việc hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo cũng là một chức trách quan trọng của cán bộ tiếp công dân. Làm tốt nhiệm vụ này góp phần củng cố mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước, giúp cho công tác giáo dục tuyên truyền, nâng cao ý thức pháp luật cho nhân dân, điều này cũng sẽ giúp hạn chế, khắc phục tình trạng đơn thư khiếu nại, tố cáo tràn lan, vượt cấp cũng như các biểu hiện vi phạm pháp luật khác trong khiếu nại, tố cáo; góp phần năng cao hiệu quả, chất lượng của công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. Việc hướng dẫn bao gồm nhiều nội dung, có thể: hướng dẫn cách thức làm đơn, đơn thuộc thẩm quyển cơ quan nào giải quyết, các hồ sơ, tài liệu kèm theo.
Về việc giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo khi người tố cáo yêu cầu là một vấn đề người tiếp công dân cần phải thực hiện.Trong thực tế, khi tố cáo các hành vi trái pháp luật, người tố cáo luôn phải đối mặt với nguy cơ đe doạ, trù dập, trả thù của người bị tố cáo. Nếu các thông tin về người tố cáo bị tiết lộ với người không có trách nhiệm, nhất là để cho người bị tố cáo phát hiện thì sẽ gây ra những hậu quả tiêu cực đối với người tố cáo. Chính vì vậy, để đảm bảo sự an toàn, quyền lợi ích cho người tố cáo, các cán bộ tiếp công dân cần phải coi trọng việc chấp hành một cách tuyệt đối việc giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo.
Ngoài ra, để đảm bảo nghiêm túc trong quá trình thực thi trách nhiệm: NĐ số 89/CP ngày 07/8/1997 ban hành Quy chế tiếp công dân quy định: “khi làm nhiệm vụ, cán bộ tiếp công dân phải mặc trang phục chỉnh tề, đeo thẻ công chức theo quy định, tự giới thiệu chức vụ của mình để người được tiếp biết”.
Các điểm cần lưu ý đối với cán bộ tiếp công dân:
– Khi thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân người cán bộ tiếp công dân đang thay mặt cơ quan Nhà nước xem xét công việc của dân, bất cứ một sự sơ suất, nóng vội, thiếu kiềm chế nào của cán bộ tiếp công dân đều dẫn đến sự đánh giá sai lệch của người dân về cơ quan Nhà nước, về tinh thần trách nhiệm của cán bộ công chức và về cơ quan nhà nước, vì vậy điểm lưu ý đầu tiên là thái độ của người tiếp công dân nhất là đối với công dân có khiếu nại bức xúc, biết lắng nghe và thể hiện sự tôn trọng họ.
– Điểm thứ hai cần lưu ý là cán bộ tiếp công dân phải xem xét một cách toàn diện, cẩn trọng vụ việc trên tinh thần trách nhiệm với nhân dân và với Nhà nước. Tâm lý của người dân khi đến nơi tiếp công dân là cảm thấy bị oan ức, xem nhẹ quyền lợi hợp pháp vì vậy họ sẽ thường trình bày vụ việc theo hướng có lợi cho họ, hoặc họ đang trong tâm trạng bị ức chế, mất bình tĩnh hoặc do khả năng diễn đạt nên họ trình bày sự việc khó hiểu. Vì vậy thông tin tiếp nhận tại nơi tiếp công dân chưa được kiểm chứng, có khi phiến diện , phi logich nhưng cán bộ tiếp công dân cần bình tĩnh nghe họ trình bày hết sự việc, cần chủ động, sáng tạo trong ứng xử, tỉnh táo nhận định, đánh giá thông tin thu thập được.
– Ba là bình tĩnh và linh hoạt khi xử trí các vụ việc có khiếu kiện đông người, thông thường những vụ việc này có tính chất phức tạp, những người tham gia không chỉ là người có lợi ích liên quan mà còn cả người thân của họ thậm chí cả những người bị kích động lôi kéo vì vậy đôi khi họ còn có thái độ quá khích đưa ra những yêu sách mang tính áp đặt chủ quan với cơ quan Nhà nước. Cán bộ tiếp công dân cần bình tĩnh nắm bắt nội dung cơ bản của vụ việc, báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Thủ trưởng. Sau khi có ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền thì việc tiếp công dân được tiến hành theo các bước sau:
+ Đề nghị những người đi khiếu nại cử người đại diện theo quy định Điều 78 Luật Khiếu nại, tố cáo.
+ Giải thích quyền và nghĩa vụ cho những người đại diện. Yêu cầu họ trình bày trung thực sự việc, thực hiện nội quy nơi tiếp công dân và các quyền nghĩa vụ cơ bản khác của người khiếu nại, tố cáo.
+ Yêu cầu người đại diện trình bày nội dung vụ việc, xác định bản chất sự việc, nguyên nhân phát sinh sự việc. Qua quá trình tiếp công dân, cần chú ý phân loại các ý kiến nhằm phân loại các đối tượng: người nào thật sự có lợi ích liên quan đến việc khiếu nại, người nào lợi dụng việc khiếu nại, tố cáo….
+ Người tiếp công dân tóm tắt nội dung sự việc, xác định cơ quan nào có thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết từng nội dung cụ thể, giải thích rõ ràng cho dân hiểu về quy định của pháp luật về trình tự, thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo. Yêu cầu người đại diện giải thích cho những người đi cùng thực hiện hướng dẫn của cán bộ tiếp công dân.
Trên đây là một số điểm cần lưu ý đối với cán bộ làm nhiệm vụ tiếp công dân trong quá trình tiếp xúc với nhân dân. Tiếp công dân, nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo là trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước, mà trực tiếp là của người tiếp công dân và Thủ trưởng cơ quan. Việc tiếp công dân là khâu quan trọng khởi đầu trong quá trình xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Thực tế cho thấy ở nơi nào việc tiếp công dân được Thủ trưởng cơ quan quan tâm, tổ chức tốt thì công tác giải quyết khiếu nại đạt hiệu quả cao. Vì vậy, việc bố trí cán bộ có năng lực, phẩm chất làm công tác tiếp công dân là nhiệm vụ rất quan trọng của Thủ trưởng cơ quan Nhà nước.
* Quyền và nghĩa vụ của người đến khiếu nại, tố cáo tại Trụ sở tiếp công dân:
Để đảm bảo thực hiện tốt quyền khiếu nại, tố cáo của công dân, Luật khiếu nại, tố cáo đã quy định về quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại, tố cáo đồng thời quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của công dân khi đến nơi tiếp công dân để khiếu nại, tố cáo.
Điều 78 Luật khiếu nại, tố cáo quy định: “Người khiếu nại, tố cáo tại nơi tiếp công dân có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1- Xuất trình giấy tờ tuỳ thân, tuân thủ nội quy nơi tiếp công dân và thực hiện theo sự hướng dẫn của người tiếp công dân;
2- Trình bày trung thực sự việc, cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo của mình và ký xác nhận những nội dung đã trình bày;
3- Được hướng dẫn, giải thích về việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo ;
4- Cử đại diện để trình bày với người tiếp công dân trong trường hợp có nhiều người khiếu nại, tố cáo về cùng một nội dung;
5- Được khiếu nại, tố cáo về những hành vi sai trái, cản trở, gây phiền hà, sách nhiễu của người tiếp công dân”.
Quyền và nghĩa vụ của người đến khiếu nại, tố cáo tại nơi tiếp công dân liên quan chặt chẽ đến kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo vì vậy người tiếp công dân cần đề cao ý thức trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về tiếp công dân đồng thời giải thích cho người dân hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của họ để việc giải quyết khiếu nại, tố cáo được hiệu quả.
* Các quy định đảm bảo cho việc thực hiện:
Các quy định của pháp luật về trách nhiệm của người tiếp công dân, cán bộ tiếp công dân, về quyền và nghĩa vụ của công dân tại nơi tiếp công dân cần được tôn trọng. Điều 79 Luật khiếu nại tố cáo đã quy định:
”Nghiêm cấm việc cản trở, gây phiền hà, sách nhiễu đối với công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Nghiêm cấm việc gây rối trật tự ở nơi tiếp công dân, vu cáo, xúc phạm uy tín, danh dự của cơ quan nhà nước, người thi hành nhiệm vụ, công vụ”.
Luật khiếu nại, tố cáo cũng quy định cụ thể về chế độ trách nhiệm và các biện pháp xử lý đối với các hành vi sai trái, vi phạm pháp luật của người tiếp công dân. Người tiếp công dân nếu: thiếu trách nhiệm trong việc tiếp công dân; Gây phiền hà, sách nhiễu hoặc cản trở người đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; Vi phạm nội quy, quy chế tiếp công dân; Không kịp thời xử lý hoặc làm sai lệch các thông tin, tài liệu do người khiếu nại tố cáo, kiến nghị, phản ánh cung cấp; Vi phạm các quy định khác của pháp luật về việc tiếp công dân thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Đối với công dân đến khiếu nại, tố cáo tại nơi tiếp công dân nếu có các hành vi vi phạm pháp luật như: Lợi dụng việc khiếu nại, tố cáo để xuyên tạc, vu khống, gây rối trật tự công cộng, gây thiệt hại cho cơ quan tổ chức cá nhân; Tố cáo sai sự thật; Đe doạ, trả thù, xúc phạm người khiếu nại, tố cáo; người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo; Kích động, cưỡng ép, dụ dỗ, mua chuộc người khác khiếu nại, tố cáo sai sự thật hoặc vi phạm các quy định khác của pháp luật về khiếu nại, tố cáo thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Cụ thể hoá các quy định của Luật khiếu nại, tố cáo, Điều 52 NĐ 136 quy định rõ: “Đối với những người đến khiếu nại, tố cáo có hành vi gây rối, làm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự công cộng, ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan nhà nước, của cá nhân có trách nhiệm hoặc có hành vi khác vi phạm pháp luật khiếu nại, tố cáo thì Thủ trưởng cơ quan nhà nước, người phụ trách trụ sở tiếp công dân yêu cầu cơ quan Công an phụ trách địa bàn có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.”.
Điều 53 NĐ 136 cũng quy định cụ thể về việc xử lý đối với người lợi dụng việc khiếu nại, tố cáo: “Thủ trưởng cơ quan nhà nước có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Thủ trưởng cơ quan Công an trong việc bảo đảm trật tự, an toàn nơi tiếp công dân.
Uỷ ban nhân dân cấp xã, Công an tại các địa phương có trách nhiệm bảo vệ an toàn trụ sở tiếp công dân của các cơ quan trên địa bàn mình quản lý; trong trường hợp cần thiết thì áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để xử lý đối với những người lợi dụng việc khiếu nại, tố cáo có hành vi vi phạm pháp luật tại nơi tiếp công dân.
Bộ trưởng Bộ Công an chỉ đạo lực lượng công an có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan nhà nước trong việc bảo vệ trật tự, an toàn cho trụ sở tiếp công dân, xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật ở nơi tiếp công dân. ”.
Như vậy, có thể thấy pháp luật đã quy định tương đối cụ thể và chi tiết các biện pháp, cách thức cũng như cơ chế phối hợp, xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật về tiếp công dân, về khiếu nại, tố cáo của người đến khiếu nại, tố cáo tại nơi tiếp công dân. Người cán bộ tiếp công dân cần nắm vững các quy định này để trong quá trình tiếp công dân có thái độ, biện pháp xử lý thích hợp, kiên quyết và kịp thời với bất cứ biểu hiện sai trái và coi thường pháp luật của người đến khiếu nại, tố cáo nhằm duy trì trật tự, kỷ cương tại nơi tiếp công dân, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác tiếp công dân.
c. Trình tự thủ tục tiếp công dân
Trong quá trình tiếp công dân cán bộ cần phải nhanh chóng nắm bắt các tiêu chí cơ bản dưới đây phản ánh việc khiếu nại, tố cáo từ đó làm cơ sở cho việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và hướng dẫn cho công dân.
– Nhóm yếu tố phản ánh nhân thân người đến khiếu nại, tố cáo gồm: họ tên; địa chỉ…
– Nhóm tiêu chí phản ánh nội dung sự việc, bao gồm các tiêu thức: Nơi phát sinh sự việc; Thời gian phát sinh; Diễn biến sự việc theo trật tự thời gian hoặc quá trình giải quyết; Họ tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan, người bị khiếu nại, người bị tố cáo, các cơ quan tổ chức đã giải quyết, các văn bản có liên quan.
– Nhóm tiêu chí cán bộ tiếp công dân phải xác định: Văn bản pháp luật nào điều chỉnh sự việc; Cơ quan có thẩm quyền giải quyết; Mẫu văn bản nào cần sử dụng….
Bước 1: Tiếp xúc ban đầu:
Một trong những thủ tục đầu tiên mà cán bộ tiếp công dân cần làm là đề nghị người khiếu nại, tố cáo xuất trình giấy tờ tuỳ thân (CMT nhân dân), giấy giới thiệu (nếu là đại diện cơ quan, tổ chức thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo), giấy uỷ quyền ( nếu là người được uỷ quyền) Theo luật khiếu nại tố cáo mới sửa đổi năm 2005 thì hiện nay người khiếu nại có thể uỷ quyền cho người khác thực hiện việc khiếu nại, ngoài ra họ có thể "nhờ luật sư giúp đỡ trong quá trình giải quyết khiếu nại, vì vậy cần phải yêu cầu những người này xuất trình giấy tờ chứng minh việc đại diện hợp pháp nếu là người đại diện hợp pháp hoặc Thẻ luật sư nếu là Luật sư. Việc kiểm tra như vậy nhằm xác định người được tiếp là người khiếu nại, tố cáo thực sự và để tránh các trường hợp người đi khiếu nại là đối tượng“ cò mồi” hoặc khiếu nại thuê. Ở giai đoạn này người tiếp công dân phải quan sát, song cán bộ tiếp công dân cần có ứng xử linh hoạt khi quan sát thấy người đến khiếu nại đang ở trạng thái tâm lý, bức xúc để tránh cho việc tiếp xúc ban đầu không thuận lợi.
Bước 2: Sau khi kết thúc giai đoạn tiếp xúc ban đầu, cán bộ làm công tác tiếp công dân tiến hành chú ý lắng nghe, ghi chép nội dung trình bày trực tiếp của người khiếu nại, tố cáo.
Cần lưu ý trong trường hợp người đến khiếu nại chưa có đơn khiếu nại thì cán bộ tiếp công dân hướng dẫn họ làm đơn theo quy định. Trên cơ sở trình bày của người đến khiếu nại cũng như những thông tin, tài liệu mà họ cung cấp, cán bộ tiếp công dân ghi nhận tóm tắt nội dung vụ việc khiếu nại vào Sổ tiếp công dân.
Trong bước này cán bộ tiếp công dân cần xác định đúng cơ quan có thẩm quyền trực tiếp giải quyết việc khiếu nại, tố cáo, muốn xác định điều này cán bộ tiếp công dân phải nắm được bản chất của sự việc, địa điểm, thời gian phát sinh sự việc; Cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nào bị khiếu nại, tố cáo; Vụ việc đã được chưa? giải quyết như thế nào? Quá trình giải quyết của các cơ quan (nếu vụ việc đã giải quyết), việc khiếu nại, tố cáo thuộc lĩnh vực nào, ngành luật nào điều chỉnh. Sau khi nắm bắt được những tiêu chí tương đối cơ bản cán bộ tiếp công dân phải phân tích, đánh giá xử lý, ở đây việc xử lý đối với khiếu nại khác so với xử lý tố cáo, cụ thể :
Với việc khiếu nại:
– Đối với khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan thì căn cứ vào quy định của pháp luật, cán bộ tiếp công dân phải tiến hành các thủ tục tiếp nhận khiếu nại, đơn và các tài liệu có liên quan đến nội dung khiếu nại, cần lưu ý công dân cung cấp đầy đủ các tài liệu liên quan đến khiếu nại như quyết định hành chính, quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có)…kiểm tra tính hợp pháp của các văn bản, viết giấy biên nhận theo mẫu thống nhất làm thành 2 bản ghi lại các tài liệu và đơn đã nhận, hai bến cùng ký vào biên nhận, giao cho người khiếu nại một bản. Sau khi tiếp nhận đơn báo cáo với Thủ trưởng đơn vị để có ý kiến chỉ đạo thụ lý giải quyết khiếu nại.
Chú ý đối với những trường hợp sau khi công bố kết luận và quyết định giải quyết, người khiếu nại còn có thể cung cấp thêm tài liệu, bằng chứng mới làm thay đổi bản chất vụ việc thì cán bộ tiếp công dân cần báo cáo với Thủ trưởng để chỉ đạo xem xét lại việc giải quyết.
– Đối với trường hợp khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan thì cán bộ tiếp công dân hướng dẫn công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết và có phiếu hướng dẫn cho họ.
Kết thúc buổi tiếp công dân cán bộ tiếp công dân cần ghi chép tóm tắt kết quả tiếp và xử lý của mình vào sổ tiếp công dân.
Với vấn đề tố cáo:
– Cán bộ tiếp công dân đến tố cáo cần chú ý đảm bảo các quyền của người tố cáo do pháp luật quy định, nhất là việc giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo, bảo đảm cho người tố cáo không bị đe doạ, trù dập, trả thù. Do đó, sau khi làm thủ tục kiểm tra, đối chiếu giấy tờ tuỳ thân của công dân đến khiếu nại, tố cáo, cán bộ tiếp công dân cần lưu ý một số trường hợp:
+ Nếu việc tố cáo có tính chất khẩn cấp: Như tố cáo hành vi vi phạm pháp luật hiện còn đang diễn ra, có khả năng gây hậu quả thiệt hại cho lợi ích Nhà nước, tập thể, công dân thì cán bộ tiếp công dân phải nhanh chóng báo cáo cho cơ quan Nhà nước để có biện pháp ngăn chặn xử lý kịp thời.
+ Nếu việc tố cáo liên quan đến cá nhân giữ trọng trách của ngành, hoặc những việc nghiêm trọng, có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực thì phải báo cáo ngay với Thủ trưởng cơ quan để chỉ đạo việc tiếp, nếu cần thì đề nghị Thủ trưởng cơ quan trực tiếp tiếp người tố cáo.
– Trường hợp người đến tố cáo có đơn tố cáo cần kiểm tra đơn đã có chữ ký hay chưa, nếu là bản pho tô phải yêu cầu người tố cáo ký lại. Nếu người tố cáo không có đơn mà trực tiếp đến trình bày thì sau khi ghi chép lại nội dung tố cáo, cán bộ tiếp công dân phải yêu cầu người tố cáo ký và ghi rõ họ, tên vào biên bản hoặc vào Sổ tiếp công dân.
– Nếu người tố cáo có yêu cầu được thông báo kết quả, cán bộ tiếp công dân phải ghi rõ yêu cầu này vào biên bản, hoặc Sổ tiếp công dân để sau này cơ quan có thẩm quyền thông báo kết quả giải quyết cho người tố cáo.
Bước 3: Kết thúc buổi tiếp:
– Đối với tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan: Cán bộ tiếp công dân phải viết giấy biên nhận thành 02 bản, ghi rõ danh mục các tài liệu được tiếp nhận có chữ ký của mình và người tố cáo rồi giao cho người tố cáo 01 bản, 01 bản còn lại đưa vào hồ sơ để giao cho cán bộ thụ lý trình Thủ trưởng cơ quan giải quyết trong thời hạn luật định.
– Đối với tố cáo không thuộc thẩm quyền: Cán bộ tiếp công dân chuyển đơn và các tài liệu liên quan đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Trước khi kết thúc buổi tiếp cán bộ tiếp công dân phải đọc lại biên bản cho công dân nghe và đề nghị ký vào biên bản. Yêu cầu công dân cung cấp đơn thư, tài liệu, chứng cứ kèm theo để hoàn chỉnh hồ sơ. Các tài liệu trên được lập thành danh mục, đánh số trang và yêu cầu công dân ký xác nhận.
Với những vấn đề liên quan hoạt động tư pháp :
Đối với việc góp ý, kiến nghị, về hoạt động của ngành Tư pháp cũng như pháp luật nói chung thì cán bộ tiếp công dân ghi chép các ý kiến đóng góp của công dân để trình thủ trưởng cơ quan.
Việc tiếp công dân của Bộ Tư pháp trong những năm qua đã đi vào nền nếp, quy củ. Đặc biệt, kể từ khi có Quy chế tiếp công dân của Bộ Tư pháp, việc tiếp công dân đã được thực hiện nghiêm chỉnh theo quy định của pháp luật và mang lại hiệu quả thiết thực cho công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của Bộ Tư pháp.
Chúng tôi xin trân trọng giới thiệu Quy chế tiếp công dân của Bộ Tư pháp để các địa phương tham khảo xây dựng quy chế tiếp công dân của Sở Tư pháp.
BỘ TƯ PHÁP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
QUY CHẾ
Tiếp công dân tại cơ quan Bộ Tư pháp
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 05/2006/QĐ -BTP
ngày 21 tháng 6 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
_______________
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc tổ chức tiếp công dân tại cơ quan Bộ Tư pháp.
2. Quy chế này được áp dụng đối với các đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ Tư pháp được giao nhiệm vụ tiếp công dân và đối với công dân có khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị tại Phòng tiếp công dân của Bộ Tư pháp về những vấn đề liên quan đến chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tác quản lý nhà nước trong các lĩnh vực thuộc phạm vi trách nhiệm của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Mục đích của việc tiếp công dân
1. Tiếp nhận các thông tin, kiến nghị, phản ánh, ý kiến đóng góp về những vấn đề liên quan đến chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và công tác quản lý nhà nước trong các lĩnh vực thuộc phạm vi trách nhiệm của Bộ Tư pháp.
2. Tiếp nhận khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ để xem xét, giải quyết và trả lời cho công dân biết theo đúng thời hạn quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
3. Hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 3. Việc tiếp cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài
Cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài đến Bộ Tư pháp để khiếu nại, cá nhân nước ngoài đến tố cáo tại Phòng tiếp công dân của Bộ Tư pháp phải tuân theo Quy chế này, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Chương II
TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN
Điều 4. Trách nhiệm tổ chức tiếp công dân
Chánh Thanh tra giúp Bộ trưởng tổ chức tiếp công dân tại cơ quan Bộ; chủ trì tổ chức, phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ trong việc tiếp công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 5. Phòng tiếp công dân
1. Phòng tiếp công dân đặt tại trụ sở của Bộ Tư pháp, được bố trí ở nơi thuận tiện, bảo đảm các điều kiện vật chất cần thiết để công dân đến trình bày, khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị được dễ dàng, thuận lợi.
2. Phòng tiếp công dân phải niêm yết Nội quy tiếp công dân và lịch tiếp công dân.
Điều 6. Công chức thường trực tiếp công dân, công chức tiếp công dân
1. Công chức thường trực tiếp công dân là công chức thuộc biên chế Thanh tra Bộ do Chánh Thanh tra phân công làm nhiệm vụ thường trực tiếp công dân tại Phòng tiếp công dân.
2. Công chức tiếp công dân là công chức thuộc biên chế của các đơn vị thuộc Bộ do Thủ trưởng đơn vị phân công tiếp công dân tại Phòng tiếp công dân trong trường hợp Thủ trưởng đơn vị không thể trực tiếp tiếp công dân.
Điều 7. Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ tiếp công dân
1. Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm trực tiếp tiếp công dân để ghi nhận và giải quyết các khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị thuộc lĩnh vực quản lý của đơn vị; trong trường hợp vì lý do khách quan không thể trực tiếp tiếp công dân thì phải cử công chức của đơn vị mình tiếp công dân và chịu trách nhiệm về việc công chức của đơn vị mình đã tiếp và trả lời công dân.
2.Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm tiếp công dân vào sáng thứ tư hàng tuần; Chánh Thanh tra có trách nhiệm tiếp công dân vào chiều thứ tư hàng tuần; trong trường hợp vì lý do khách quan không thể trực tiếp tiếp công dân theo lịch đã định thì phải tiếp công dân vào ngày làm việc tiếp theo hoặc uỷ quyền cho cấp phó tiếp công dân.
3. Công chức thường trực tiếp công dân có trách nhiệm cùng dự tiếp công dân với Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ.
Điều 8. Bộ trưởng tiếp công dân
1. Bộ trưởng tiếp công dân vào ngày 15 hàng tháng, nếu ngày tiếp công dân của Bộ trưởng trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ thì thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo.
Ngoài thời gian tiếp công dân định kỳ hàng tháng, Bộ trưởng có thể tiếp công dân vào những ngày khác khi có yêu cầu đột xuất hoặc theo đề nghị của Chánh Thanh tra.
Trường hợp Bộ trưởng không thể tiếp công dân theo lịch đã định thì Thứ trưởng hoặc Chánh Thanh tra được Bộ trưởng uỷ quyền để tiếp công dân và sau đó có trách nhiệm báo cáo lại với Bộ trưởng.
2. Theo yêu cầu của Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực công tác có liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị tiếp công dân trước khi Bộ trưởng tiếp công dân. Trong trường hợp này, Bộ trưởng chỉ tiếp công dân sau khi nội dung khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị đã được Thứ trưởng chỉ đạo giải quyết nhưng công dân không nhất trí và tiếp tục khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị.
3. Chánh Thanh tra chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ lập kế hoạch, chuẩn bị hồ sơ, tài liệu, báo cáo Bộ trưởng, Thứ trưởng trước khi Bộ trưởng, Thứ trưởng tiếp công dân.
4. Khi Bộ trưởng, Thứ trưởng tiếp công dân, Chánh Thanh tra, Thủ trưởng đơn vị phụ trách lĩnh vực công tác có liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân, đại diện các đơn vị khác có liên quan theo yêu cầu của Bộ trưởng, Thứ trưởng có trách nhiệm cùng dự.
Điều 9. Thời gian, địa điểm tiếp công dân
Việc tiếp công dân chỉ được thực hiện trong giờ hành chính và tại Phòng tiếp công dân.
Chương III
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÔNG CHỨC THƯỜNG TRỰC TIẾP CÔNG DÂN VÀ CÔNG CHỨC TIẾP CÔNG DÂN; QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG DÂN KHI ĐẾN PHÒNG TIẾP CÔNG DÂN
Điều 10. Trách nhiệm của công chức thường trực tiếp công dân và công chức tiếp công dân
Khi tiếp công dân, công chức thường trực tiếp công dân và công chức tiếp công dân có trách nhiệm:
1. Mặc trang phục chỉnh tề, đeo thẻ công chức theo quy định, tự giới thiệu họ, tên, chức vụ của mình để công dân được tiếp biết;
2. Có thái độ hoà nhã, không gây phiền hà, sách nhiễu hoặc cản trở, trì hoãn việc khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân; không được tiết lộ những thông tin, tài liệu, bút tích của người tố cáo.
Điều 11. Nhiệm vụ của công chức thường trực tiếp công dân
Công chức thường trực tiếp công dân có nhiệm vụ:
1. Là đầu mối tiếp xúc và hướng dẫn công dân; thực hiện việc phối hợp hoạt động tiếp công dân của các đơn vị thuộc Bộ tham gia tiếp công dân tại Phòng tiếp công dân;
2. Tiếp xúc ban đầu với công dân để nắm rõ mục đích, yêu cầu, nguyện vọng của công dân;
3. Lắng nghe, giải thích, hướng dẫn, ghi chép nội dung tiếp công dân theo quy định của Thanh tra Chính phủ;
4. Đối với công dân đến tố cáo có nội dung không thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ thì báo cáo Chánh Thanh tra để chuyển đơn tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
5. Đối với công dân đến khiếu nại, tố cáo có nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng thì báo cáo Chánh Thanh tra để xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
6. Hướng dẫn công dân khi khiếu nại về vụ việc đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai, khiếu nại đã được toà án thụ lý giải quyết, khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ;
7. Thông báo cho Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ tiếp công dân hoặc cử công chức tiếp công dân khi công dân đến khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị có nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ;
8. Yêu cầu công dân ký xác nhận và viết biên nhận đầy đủ các tài liệu, giấy tờ liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị do công dân cung cấp;
9. Báo cáo ngay Chánh Thanh tra, Chánh Văn phòng và thông báo cho Bảo vệ cơ quan để có biện pháp giải quyết kịp thời, ổn định tình hình và trật tự công sở trong trường hợp công dân gây mất trật tự tại Phòng tiếp công dân;
10. Tập hợp, báo cáo Chánh Thanh tra đối với trường hợp công dân yêu cầu được Bộ trưởng tiếp;
11. Theo dõi, thống kê, tổng hợp, lập báo cáo về tình hình tiếp công dân.
Điều 12. Quyền của công chức thường trực tiếp công dân
Công chức thường trực tiếp công dân có quyền:
1. Yêu cầu công dân xuất trình giấy tờ tuỳ thân hoặc các giấy tờ hợp lệ thay thế; từ chối tiếp những công dân nếu không xuất trình giấy tờ trên;
2. Yêu cầu xuất trình thẻ Luật sư trong trường hợp có Luật sư giúp đỡ người khiếu nại; từ chối tiếp Luật sư nếu không xuất trình thẻ Luật sư;
3. Từ chối tiếp công dân trong những trường hợp đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai, khiếu nại đã được toà án thụ lý giải quyết, khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ sau khi đã giải thích, trả lời đầy đủ cho đương sự hoặc những người đang trong tình trạng say rượu, bia, tâm thần và những người vi phạm nội quy Phòng tiếp công dân;
4. Yêu cầu công dân trình bày đầy đủ, rõ ràng những nội dung khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị, lý do và yêu cầu giải quyết, cung cấp những tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo;
5. Yêu cầu công dân viết thành văn bản hoặc công chức tiếp công dân ghi chép nội dung công dân trình bày, yêu cầu công dân ký xác nhận hoặc điểm chỉ vào văn bản đó.
Điều 13. Trách nhiệm, nhiệm vụ và quyền hạn của Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ
1. Trong việc tiếp công dân, Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Điều 10, các khoản 3 và 6 Điều 11 và Điều 12 của Quy chế này.
2. Đối với khiếu nại thuộc thẩm quyền mà vụ việc rõ ràng, cụ thể, có cơ sở giải quyết thì Thủ trưởng đơn vị phải trả lời ngay cho công dân biết; nếu vụ việc phức tạp cần nghiên cứu, xem xét thì phải nói rõ thời hạn giải quyết, người cần liên hệ tiếp để biết kết quả giải quyết.
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức tiếp công dân
1. Công chức tiếp công dân có nhiệm vụ:
a) Tiếp Công dân đến khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị có nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng đơn vị; báo cáo Thủ trưởng đơn vị để xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
b) Báo cáo Thủ trưởng đơn vị về các trường hợp công dân yêu cầu Thủ trưởng đơn vị tiếp;
c) Thực hiện quy định tại các khoản 3, 6 và 10 Điều 11 của Quy chế này.
2. Công chức tiếp công dân có các quyền quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 12 của Quy chế này.
Điều 15. Quyền của công dân khi đến Phòng tiếp công dân
Khi đến Phòng tiếp công dân Bộ Tư pháp, công dân có quyền:
1. Góp ý kiến bằng văn bản, ghi Sổ góp ý hoặc trực tiếp trình bày; tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khiếu nại, tố cáo, kiến nghị bằng đơn hoặc trực tiếp trình bày;
2. Được hướng dẫn, giải thích, trả lời về những nội dung mình trình bày;
3. Khiếu nại, tố cáo hoặc phản ánh với Thủ trưởng trực tiếp của công chức thường trực tiếp công dân và công chức tiếp công dân nếu họ có hành vi sai trái, gây cản trở, phiền hà, sách nhiễu khi làm nhiệm vụ;
4. Yêu cầu được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo bằng văn bản;
5. Yêu cầu giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích hoặc lời ghi âm của mình khi thực hiện quyền tố cáo.
Điều 16. Trách nhiệm của công dân khi đến Phòng tiếp công dân
Khi đến Phòng tiếp công dân Bộ Tư pháp, công dân có trách nhiệm:
1. Xuất trình giấy tờ tuỳ thân hoặc các giấy tờ hợp lệ thay thế, nếu là đại diện cho thân nhân thì phải có giấy uỷ quyền hợp pháp, nếu là Luật sư giúp đỡ người khiếu nại thì phải có thẻ Luật sư;
2. Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy Phòng tiếp công dân và sự hướng dẫn của công chức tiếp công dân;
3. Trình bày trung thực sự việc, cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của mình khi có yêu cầu, ký xác nhận những nội dung đã trình bày khi được công chức tiếp công dân yêu cầu;
4. Cử đại diện để trình bày với công chức tiếp công dân khi có nhiều người đến Phòng tiếp công dân để khiếu nại, tố cáo cùng một nội dung;
5. Không được lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để gây rối trật tự ở nơi tiếp công dân, vu cáo, xúc phạm cơ quan Nhà nước, người thi hành công vụ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung khiếu nại, tố cáo của mình.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ GIỮA THANH TRA VỚI CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ TRONG VIỆC TIẾP CÔNG DÂN
Điều 17.Quan hệ của công chức thường trực tiếp công dân với Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
1. Đối với khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị nào thì công chức thường trực tiếp công dân thông báo cho Thủ trưởng đơn vị đó tiếp công dân.
2. Khi nhận được yêu cầu tiếp công dân do công chức thường trực tiếp công dân thông báo, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ trong phạm vi trách nhiệm của mình phải trực tiếp tiếp công dân và trả lời công dân trong thời hạn luật định.
3. Thủ trưởng các đơn vị có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm cung cấp danh sách công chức tiếp công dân cho Phòng tiếp công dân để công chức thường trực tiếp công dân chủ động, kịp thời liên hệ với công chức tiếp công dân đã được phân công trong trường hợp Thủ trưởng đơn vị không thể trực tiếp tiếp công dân.
Điều 18. Quan hệ của Chánh Thanh tra với Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
1. Khi nhận được yêu cầu tiếp công dân do công chức thường trực tiếp công dân thông báo, nếu Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ không thực hiện thì công chức thường trực tiếp công dân báo cáo Chánh Thanh tra để đôn đốc, yêu cầu Thủ trưởng đơn vị đó giải quyết kịp thời. Sau khi Chánh Thanh tra đã đôn đốc mà Thủ trưởng đơn vị không tiếp công dân hoặc không phân công công chức tiếp công dân thì Chánh Thanh tra có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng và Thủ trưởng đơn vị đó phải chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng.
2. Nếu nội dung khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân liên quan đến các lĩnh vực quản lý của nhiều đơn vị thuộc Bộ thì Chánh Thanh tra tiếp công dân và phối hợp với các đơn vị có liên quan xem xét, trả lời cho công dân trong thời hạn luật định.
3. Chánh Văn phòng Bộ phối hợp với Chánh Thanh tra bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết cho Phòng tiếp công dân, chủ động xử lý kịp thời các trường hợp gây mất trật tự tại công sở và Phòng tiếp công dân.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Trách nhiệm của Chánh Thanh tra và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
1. Chánh Thanh tra giúp Bộ trưởng quản lý công tác tiếp công dân ở cơ quan Bộ; chủ động phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ tổ chức tốt việc tiếp công dân; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ trong phạm vi trách nhiệm của mình hàng tháng thông báo bằng văn bản cho Thanh tra Bộ về kết quả công tác tiếp công dân của đơn vị để Chánh Thanh tra tổng hợp, báo cáo định kỳ với Bộ trưởng và Tổng Thanh tra về công tác tiếp công dân của Bộ Tư pháp.
Điều 20. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác tiếp công dân được biểu dương, khen thưởng kịp thời theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân nào vi phạm các quy định của Quy chế này thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
BỘ TRƯỞNG
(Đã ký)
Uông Chu Lưu
Cuối cùng, rất mong tiếp nhận những ý kiến phản hồi, trao đổi, chia sẻ kiến thức của các đồng chí, đồng nghiệp để cùng nhau xây dựng nghiệp vụ cho Ngành ngày càng hoàn thiện hơn. Thông tin phản hồi xin liên hệ theo địa chỉ của tác giả: Hoàng Quốc Hùng – Thanh tra Bộ Tư pháp, Tel: 8231127 & 0913001513 & Email: Hunghq@moj.gov.vn./.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.