Trường hợp nào người giám hộ được chuyển nhượng tài sản không cần người giám sát?

Câu hỏi của khách hàng: Trường hợp nào người giám hộ được chuyển nhượng tài sản không cần người giám sát?

Các luật sư cho em hỏi có trường hợp nào người giám hộ quản lý tài sản có thể chuyển nhượng tài sản thừa kế của trẻ mà không cần người giám sát hay ko

P/s: người giám hộ là bà nội của trẻ, nguồn gốc tài sản là của bà nội của trẻ tặng cho bố của trẻ, tuy nhiên bố và mẹ của trẻ mất và tài sản đã được kê khai cập nhật thừa kế


Luật sư Tư vấn Bộ luật dân sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 27/12/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Bộ luật dân sự

Bộ luật dân sự 2015

3./ Luật sư trả lời Trường hợp nào người giám hộ được chuyển nhượng tài sản không cần người giám sát?

Người giám hộ là cá nhân hoặc pháp nhân được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được lựa chọn theo quy định của Luật để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (gọi chung là người được giám hộ).

Căn cứ Khoản 4 Điều 51 Bộ luật dân sự 2015 về giám sát việc giám hộ:

“4. Người giám sát việc giám hộ có quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Theo dõi, kiểm tra người giám hộ trong việc thực hiện giám hộ;

b) Xem xét, có ý kiến kịp thời bằng văn bản về việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự quy định tại Điều 59 của Bộ luật này;

c) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giám hộ xem xét thay đổi hoặc chấm dứt việc giám hộ, giám sát việc giám hộ.”

Khoản 1 Điều 59 Bộ luật dân sự 2015 về Quản lý tài sản của người được giám hộ

“…

Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và giao dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.

Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.”

Theo đó, người giám hộ được quyền sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ, những giao dịch dân sự thường ngày, có giá trị nhỏ thì không phải được sự đồng ý của người giám sát.

Trong trường hợp này, người giám hộ (bà nội) muốn chuyển nhượng tài sản thừa kế của người được giám hộ (cháu) là tài sản có giá trị lớn thì phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ nhưng việc chuyển nhượng phải vì lợi ích của người cháu. Dù tài sản đó có nguồn gốc từ hưởng thừa kế của người cha mà trước đó được bố mẹ tặng cho nhưng hiện tại thuộc quyền sở hữu của người cháu.

Trong trường hợp, người cháu từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi thì giao dịch chuyển nhượng tài sản của người bà quản lý tài sản của người cháu phải được sự đồng ý của người cháu.

Như vậy, đối với việc chuyển nhượng tài sản thừa kế của người được giám hộ thì phải được sự đồng ý của người giám sát và phải vì lợi ích của người đó

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191