Câu hỏi của khách hàng: Số trên căn cước công dân có giống với số trên Chứng minh nhân dân 12 số không?
Mong được tư vấn. Mình ở hải dương, năm 2015 mình đổi Chứng minh thư nhân dân từ 9 số thành 12 số. Hiện tại mình bị mất Chứng minh thư nhân dân, nếu làm lại sẽ là Căn cước công dân. Vậy Căn cước công dân sẽ là số mới hay vẫn là số cũ của Chứng minh thư nhân dân 12 số kia của mình. Mình cảm ơn.
Luật sư Tư vấn Pháp luật Căn cước công dân– Tư vấn trực tuyến gọi 1900.0191
Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.
1./ Thời điểm tư vấn: 06/03/2019
2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Số trên căn cước công dân có giống với số trên Chứng minh nhân dân 12 số không?
- Luật Căn cước công dân năm 2014;
- Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật Căn cước công dân;
3./ Luật sư trả lời Số trên căn cước công dân có giống với số trên Chứng minh nhân dân 12 số không?
Khoản 2 Điều 3 Luật Căn cước công dân năm 2014 quy định: “Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân theo quy định của Luật này.” Thẻ căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền cấp và kể từ ngày 1/1/2016, thẻ Căn cước công dân được thay thế cho Chứng minh thư nhân dân.
Số trên Chứng minh thư nhân dân là 9 số còn trên thẻ căn cước công dân là 12 số. Đây là một điểm khác biệt cơ bản của hai loại giấy tờ này. Số trên thẻ căn cước công dân chính là số định danh cá nhân. Theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 137/2015/NĐ-CP, dãy số này gồm 12 số, trong đó 06 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 06 số là khoảng số ngẫu nhiên.
Khoản 2 Điều 38 Luật căn cước công dân 2014 quy định:
“2. Chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân.”
Khi bạn bị mất Chứng minh thư nhân dân, bạn có thể làm thủ tục cấp mới Thẻ Căn cước công dân tại cơ quan Công an.
Trường hợp bạn bị mất Chứng minh Nhân dân, bạn có thể làm thủ tục cấp mới thẻ căn cước công dân tại cơ quan Công an. Theo quy định pháp luật hiện hành, khi đăng ký làm thẻ căn cước công dân, công dân phải xuất trình sổ hộ khẩu và xác nhận của công an địa phương.
Bạn có thể tham khảo về trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân được quy định tại Khoản 1 Điều 22 Luật Căn cước công dân năm 2014 như sau:
“a) Điền vào tờ khai theo mẫu quy định;
b) Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định.
Đối với người đang ở trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì xuất trình giấy chứng minh do Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân cấp kèm theo giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị.
c) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay của người đến làm thủ tục;
d) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục;
đ) Trả thẻ Căn cước công dân theo thời hạn và địa điểm trong giấy hẹn theo quy định tại Điều 26 của Luật này; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước công dân trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát.”
Như vậy, khi bị mất Chứng minh thư nhân dân, bạn có thể thực hiện thủ tục yêu cầu cấp mới thẻ Căn cước công dân. Căn cước công dân được làm mới sẽ bao gồm 12 số như quy định nêu trên, chứ không còn là 9 số như trong Chứng minh thư nhân dân cũ của bạn.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.