CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———–o0o———–
Hà Nội, ngày 5 tháng 2 năm 2020
ĐƠN ĐỀ NGHỊ MUA NHÀ TRỢ CẤP
Kính gửi: Công ty Cổ phần Xây dựng Sao Mai
– Căn cứ Luật Nhà ở năm 2014;
– Căn cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
– Căn cứ Quyết định số 25/2019/QĐ-UBND của UBND thành phố Hà Nội ban hành quy định về quản lý bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội;
– Căn cứ nhu cầu của cá nhân;
Tên: ngày sinh: Giới tính:
CMND số: ngày cấp: Nơi cấp:
Hộ khẩu thường trú:
Nơi cư trú hiện tại:
Thông tin liên lạc:
Nội dung sự việc trình bày:
Vào ngày 19/01/2019, gia đình tôi được UBND quận Thanh Xuân cấp Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo. Cụ thể, gia đình tôi thuộc diện hộ nghèo. Tôi và gia đình hiện đang ngụ tại số 14 Triều Khúc, Thanh Xuân. Đây là ngội nhà gia đình chúng tôi thuê để sinh sống, làm ăn đến nay đã được 10 năm. Tuy nhiên, sau đợt bão lớn vừa qua căn nhà mà chúng tôi thuê đã bị dột nát, hư hỏng nặng nề. Ngoài ra, tôi chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình. Được biết Công ty Cổ phần Xây dựng Sao Mai là chủ đầu tư xây dựng khu Chung cư nhà ở xã hội Bộ Công an số 282 Nguyễn Huy Tưởng, Thanh Xuân, nay tôi làm đơn này đề nghị Quý Công ty tiếp nhận và xét duyệt hồ sơ mua nhà ở xã hội của tôi.
Căn cứ Điều 49, Điều 50, Điều 51 Luật Nhà ở năm 2014:
Điều 49. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
Các đối tượng sau đây nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:
4. Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;
Điều 50. Hình thức thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
1. Hỗ trợ giải quyết cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội cho các đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8 và 10 Điều 49 của Luật này;
Điều 51. Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
1. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng các điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập theo quy định sau đây:
a) Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực;
b) Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật này;
c) Đối với đối tượng quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật này thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Căn cứ Quyết định số 25/2019/QĐ-UBND:
Điều 15. Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
2. Đối với nhà ở xã hội không thuộc sở hữu nhà nước do doanh nghiệp hoặc hợp tác xã đầu tư xây dựng, chủ đầu tư có trách nhiệm:
a) Công bố công khai thông tin liên quan đến dự án và tổ chức tiếp nhận hồ sơ đăng ký, xét duyệt mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội phải tuân thủ theo đúng trình tự, quy định tại Điều 20 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP, đảm bảo các nguyên tắc theo quy định tại các Điều 4, 6 Quy định này.
Từ những căn cứ trên, tôi nhận định mình thuộc diện hộ nghèo tại khu vực đô thị nên có thể được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội nếu đáp ứng đủ điều kiện luật định. Cụ thể chính sách này là “hỗ trợ giải quyết cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội”. Đồng thời, xét thấy bản thân và gia đình đã đáp ứng đúng các điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, tôi cho rằng tôi hoàn toàn có quyền đề nghị mua nhà ở xã hội nói trên. Đề nghị này của tôi thuộc thẩm quyền giải quyết của chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, tức Quý Công ty. Trên cơ sở đó, rất mong sớm nhận được phản hồi từ phía Quý Công ty.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Các giấy tờ đính kèm: Người viết đơn
– Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo;
– Sổ hộ khẩu số 235744980.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.
Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN