Đánh giá các quy định pháp luật hiện hành về công ty hợp danh và phân tích những ưu điểm, nhược điểm của công ty hợp danh so với các loại hình doanh nghiệp khác.
I. CÔNG TY HỢP DANH
1.1 Khái niệm công ty hợp danh:
Công ty thương mại trên thế giới bao gồm : Công ty đối nhân và công ty đối vốn căn cứ vào sự liên kết và trách nhiệm.
Công ty đối nhân thường tồn tại dưới dạng Công ti Hợp danh. Công ti hợp danh là 1 trong những loại công ty ra đời sớm nhất trong lịch sự hình thành công ti trên thế giới. Người ta đã tìm thấy những quy định về sự hợp danh theo nghĩa rộng trong các bộ luật thời cổ đại như Bộ luật Hammurabi của Babylon vào khoảng năm 2300 trước Công nguyên. Cụm từ ‘Hợp danh’ để chỉ sự hợp tác với nhau và khái niệm về công ti hợp danh ra đời cũng dựa trên cụm từ hợp danh. Công ti hợp danh có thể hiểu theo đơn giản là gồm những người tin tưởng nhau, hợp tác với nhau để kinh doanh nhằm thu lại lợi nhuận rồi cùng nhau chia sẻ. Ở châu Âu, Châu Á, tập quán kinh doanh của các thương nhân, sự liên kết những phường, hội người buôn là tiền đề ban đầu hình thành nên những hình thức hợp danh sau này.
Mỗi quốc gia có có cách quy định khác nhau về công ty hợp danh, nhưng tựu chung lại về bản chất ta đều thấy những biểu hiện sau: Đây là loại hình công ty đối nhân, và yếu tố nhân thân của các thành viên công ty luôn được đặt ra đầu tiên. Công ty có thể có tư cách pháp nhân hoặc không có tùy theo quy định của mỗi nước. Thành viên trong công ty có thể chỉ có thành viên hợp danh hoặc có cả thành viên góp vốn. Nhưng điểm chung trong quy định của pháp luật các nước là không có sự tách bạch về tài sản của công ty với tài sản của các thành viên hợp danh và các thành viên này phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ của công ty. Tóm lại, có thể xây dựng một khái niệm khái quát về công ty hợp danh như sau: Công ty hợp danh là một dạng liên kết mang bản chất đối nhân, thường không có tư cách pháp nhân. Các thành viên trong công ty có thể chỉ có thành viên hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn hoặc bao gồm cả thành viên góp vốn chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp của mình vào công ty.
Theo Luật Doanh nghiệp 2020 thì :
– Công ty hợp danh là doanh nghiệp phải có ít nhất 02 thành viên (là cá nhân) là chủ sở hữu chung của Công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung[3].
– Có hai loại thành viên có thể có trong công ty hợp danh : Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn.
– Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn. Thành viên góp vốn chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty[3].
– Công ty Hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp[3].
– Hiện nay tại Việt Nam và trên thế giới có 2 loại công ty Hợp danh :
+ Loại thứ nhất : Công ti hợp danh chỉ toàn các thành viên hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn và liên đới đối với công ti; có quyền quản lý và đại diện cho công ti. Khi công ti không có khả năng thanh toán nợ thì mỗi thành viên hợp danh chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản của mình. Chủ nợ có quyền yêu cầu bất kì thành viên hợp danh nào của công ti trả nợ nếu công ti không trả được và có thể yêu cầu áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với tài sản cá nhân của thành viên[1].
+ Loại thứ hai :Công ti hợp danh hữu hạn gồm 2 loại thành viên : Thành viên hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn, có quyền quản lý và đại diện cho công ti. Thành viên góp vốn chịu trách nhiệm hữu hạn, không có quyền quản lý công ty và không có quyền đại diện cho công ti. Công ti này cho phép 1 thương nhân có ý tưởng kinh doanh nhưng không có vốn được tận dụng vốn của thành viên góp vốn (người nắm giữ vốn những không tự thực hiện được hoạt động thương mai do Luật định).
1.2 Đặc Điểm của công ty hợp danh
1.2.1 Thành viên công ty hợp danh
Công ty hợp danh phải có tối thiểu 2 thành viên là chủ sở hữu chung công ty gọi là thành viên hợp danh. Ngoài ra có thể có thành viên góp vốn.
Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác, trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại[3].
Thành viên hợp danh không được quyền nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác thực hiện kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty đó để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
Thành viên hợp danh không được quyền chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.
1.2.2 Thực hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
– Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn như đã cam kết.
– Thành viên hợp danh không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt hại cho công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty.
– Thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty; trong trường hợp này, thành viên góp vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên.
– Tại thời điểm góp đủ vốn như đã cam kết, thành viên được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
1.2.3 Tài sản của công ty hợp danh
Tài sản của công ty hợp danh bao gồm:
– Tài sản góp vốn của các thành viên đã được chuyển quyền sở hữu cho công ty;
– Tài sản tạo lập được mang tên công ty;
– Tài sản thu được từ hoạt động kinh doanh do các thành viên hợp danh thực hiện nhân danh công ty và từ các hoạt động kinh doanh của công ty do các thành viên hợp danh nhân danh cá nhân thực hiện;
– Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
1.2.4 Đại diện theo pháp luật và điều hành kinh doanh
Các thành viên hợp danh có quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Mọi hạn chế đối với thành viên hợp danh trong thực hiện công việc kinh doanh hằng ngày của công ty chỉ có hiệu lực đối với bên thứ ba khi người đó được biết về hạn chế đó.
Trong điều hành hoạt động kinh doanh công ty hợp danh, thành viên hợp danh phân công nhau đảm nhiệm các chức danh quản lý và kiểm soát công ty.
Khi một số hoặc tất cả thành viên hợp danh cùng thực hiện một số công việc kinh doanh thì quyết định được thông qua theo nguyên tắc đa số.
Hoạt động do thành viên hợp danh thực hiện ngoài phạm vi hoạt động kinh doanh của công ty đều không thuộc trách nhiệm của công ty, trừ trường hợp hoạt động đó đã được các thành viên còn lại chấp thuận.
1.2.5 Ưu, nhược điểm của công ty hợp danh:
Công ti hợp danh | |
Ưu điểm | Nhược điểm |
Công ty hợp danh yêu cầu phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu, cùng kinh doanh dưới một tên chung – thành viên hợp danh. công ty hợp danh sẽ kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều người, dễ dàng tạo được sự tin cậy với đối tác kinh doanh. | Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty nên mức độ rủi ro của các thành viên hợp danh là rất cao. |
việc quản lý công ty không quá phức tạp do số lượng các thành viên ít và là những người đã có mối liên hệ mật thiết với nhau trước đó. Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, dễ quản lý. Thích hợp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. | Dù có tư cách pháp nhân nhưng công ty hợp danh không được phát hành bất kì loại chứng khoán nào. Việc huy động vốn của công ty sẽ bị hạn chế, các thành viên chỉ có thể góp thêm tài sản của mình hoặc tiếp nhận thành viên mới. |
Thành viên hợp danh là những cá nhân có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp cao. Tạo sự tin cậy cho đối tác. | Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn nên mức độ rủi ro của các thành viên hợp danh là rất cao. |
Ngân hàng dễ cho vay vốn và hoãn nợ hơn. Do chế độ chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh. | Thành viên hợp danh rút khỏi công ty vẫn phải chịu trách nhiệm. Đối với các khoản nợ của công ty hợp danh. Phát sinh từ những cam kết của công ty. Trước khi thành viên đó rút khỏi công ty. |
Nếu điều lệ công ty không có quy định khác, thành viên hợp danh trong công ty hợp danh mặc nhiên được xem là có quyền ngang nhau trong việc quyết định các vấn đề của công ty, mà không quan trọng việc vốn góp của ai nhiều hơn | Công ty hợp danh không có sự phân biệt rõ ràng giữa tài sản công ty và tài sản cá nhân |
Tuy công ty hợp danh có chế độ trách nhiệm vô hạn, nhưng pháp luật lại quy định công ty hợp danh có tư cách pháp nhân. Điều này sẽ dẫn đến sự mâu thuẫn với quy định tại khoản 3 điều 84 Bộ 13 luật dân sự (Pháp nhân phải có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó). | |
Đối với những ngành nghề có tính chất đặc thù, đòi hỏi trách nhiệm cao của người hành nghề như y tế, tư vấn pháp lý, kiểm toán… thì loại hình công ty hợp danh rất phù hợp. | Tất cả những thành viên hợp danh đều phải có những chứng chỉ hành nghề giống nhau (đối với ngành nghề có chứng chỉ) vì các thành viên hợp danh đều là đại diện theo pháp luật của công ty (trong khi các công ty khác luật chỉ đòi hỏi một số thành viên có chứng chỉ là được (đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện hay pháp luật quy định). |
Theo quy định tại Điều 130 Luật Doanh nghiệp, thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối về các nghĩa vụ của công ty. Như vậy, pháp nhân sẽ không thể trở thành thành viên của công ty hợp danh. |
II. NHỮNG QUY ĐỊNH HIỆN HÀNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY HỢP DANH:
2.1 Thành lập công ti hợp danh
Pháp luật Việt Nam quy định điều kiện thành lập công ty hợp danh cũng là điều kiện chung cho các doanh nghiệp khác. Những yếu tố liên quan đến nhân thân người thành lập như độ tuổi, năng lực hành vi dân sự, nghề nghiệp được quy định cụ thể trong Bộ luật Dân sự, luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn khác. Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Tòa án cấm hành nghề kinh doanh không được phép tham gia thành lập doanh nghiệp. Độ tuổi theo quy định của pháp luật có đầy đủ khả năng chịu trách nhiệm trước các hợp đồng do mình ký kết là 18 tuổi
Người thành lập công ty phải làm hồ sơ đăng ký kinh doanh, chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của nội dung hồ sơ, sau đó nộp tại cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền (phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh hoặc tương đương nơi doanh nghiệp có trụ sở chính
2.2 Thành viên
Điều 180. Hạn chế quyền đối với thành viên hợp danh
1. Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân; không được làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
2. Thành viên hợp danh không được nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
3. Thành viên hợp danh không được chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho tổ chức, cá nhân khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.
Điều 181. Quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh
1. Thành viên hợp danh có quyền sau đây:
a) Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết về các vấn đề của công ty; mỗi thành viên hợp danh có một phiếu biểu quyết hoặc có số phiếu biểu quyết khác quy định tại Điều lệ công ty;
b) Nhân danh công ty kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty; đàm phán và ký kết hợp đồng, giao dịch hoặc giao ước với những điều kiện mà thành viên hợp danh đó cho là có lợi nhất cho công ty;
c) Sử dụng tài sản của công ty để kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty; trường hợp ứng trước tiền của mình để kinh doanh cho công ty thì có quyền yêu cầu công ty hoàn trả lại cả số tiền gốc và lãi theo lãi suất thị trường trên số tiền gốc đã ứng trước;
d) Yêu cầu công ty bù đắp thiệt hại từ hoạt động kinh doanh trong phạm vi nhiệm vụ được phân công nếu thiệt hại đó xảy ra không phải do sai sót cá nhân của thành viên đó;
đ) Yêu cầu công ty, thành viên hợp danh khác cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của công ty; kiểm tra tài sản, sổ kế toán và tài liệu khác của công ty khi thấy cần thiết;
e) Được chia lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp hoặc theo thỏa thuận quy định tại Điều lệ công ty;
g) Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được chia giá trị tài sản còn lại tương ứng theo tỷ lệ phần vốn góp vào công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác;
h) Trường hợp thành viên hợp danh chết thì người thừa kế của thành viên được hưởng phần giá trị tài sản tại công ty sau khi đã trừ đi phần nợ và nghĩa vụ tài sản khác thuộc trách nhiệm của thành viên đó. Người thừa kế có thể trở thành thành viên hợp danh nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;
i) Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
2. Thành viên hợp danh có nghĩa vụ sau đây:
a) Tiến hành quản lý và thực hiện hoạt động kinh doanh một cách trung thực, cẩn trọng và tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa cho công ty;
b) Tiến hành quản lý và thực hiện hoạt động kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên; nếu làm trái quy định tại điểm này, gây thiệt hại cho công ty thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại;
c) Không được sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
d) Hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản đã nhận và bồi thường thiệt hại gây ra đối với công ty trong trường hợp nhân danh công ty, nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác để nhận tiền hoặc tài sản khác từ hoạt động kinh doanh của công ty mà không đem nộp cho công ty;
đ) Liên đới chịu trách nhiệm thanh toán hết số nợ còn lại của công ty nếu tài sản của công ty không đủ để trang trải số nợ của công ty;
e) Chịu khoản lỗ tương ứng với phần vốn góp vào công ty hoặc theo thỏa thuận quy định tại Điều lệ công ty trong trường hợp công ty kinh doanh bị lỗ;
g) Định kỳ hằng tháng báo cáo trung thực, chính xác bằng văn bản tình hình và kết quả kinh doanh của mình với công ty; cung cấp thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của mình cho thành viên có yêu cầu;
h) Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
2.3 Vốn-tài sản
Điều 179. Tài sản của công ty hợp danh
1. Tài sản góp vốn của các thành viên đã được chuyển quyền sở hữu cho công ty;
2. Tài sản tạo lập được mang tên công ty;
3. Tài sản thu được từ hoạt động kinh doanh do thành viên hợp danh thực hiện nhân danh công ty và từ hoạt động kinh doanh của công ty do thành viên hợp danh nhân danh cá nhân thực hiện;
4. Tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Điều 178. Thực hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
1. Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết.
2. Thành viên hợp danh không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt hại cho công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty.
3. Trường hợp có thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty; trong trường hợp này, thành viên góp vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên.
4. Tại thời điểm góp đủ số vốn đã cam kết, thành viên được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Vốn điều lệ của công ty;
c) Tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức; loại thành viên;
d) Giá trị phần vốn góp và loại tài sản góp vốn của thành viên;
đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
e) Quyền và nghĩa vụ của người sở hữu giấy chứng nhận phần vốn góp;
g) Họ, tên, chữ ký của người sở hữu giấy chứng nhận phần vốn góp và của các thành viên hợp danh của công ty.
5. Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp.
2.4 Tổ chức, quản lý của công ty hợp danh.
Điều 182. Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên bao gồm tất cả thành viên. Hội đồng thành viên bầu một thành viên hợp danh làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, đồng thời kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.
2. Thành viên hợp danh có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để thảo luận và quyết định công việc kinh doanh của công ty. Thành viên yêu cầu triệu tập họp phải chuẩn bị nội dung, chương trình và tài liệu họp.
3. Hội đồng thành viên có quyền quyết định tất cả công việc kinh doanh của công ty. Nếu Điều lệ công ty không quy định thì quyết định các vấn đề sau đây phải được ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hợp danh tán thành:
a) Định hướng, chiến lược phát triển công ty;
b) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
c) Tiếp nhận thêm thành viên mới;
d) Chấp thuận thành viên hợp danh rút khỏi công ty hoặc quyết định khai trừ thành viên;
đ) Quyết định dự án đầu tư;
e) Quyết định việc vay và huy động vốn dưới hình thức khác, cho vay với giá trị từ 50% vốn điều lệ của công ty trở lên, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ khác cao hơn;
g) Quyết định mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn vốn điều lệ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ khác cao hơn;
h) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm, tổng số lợi nhuận được chia và số lợi nhuận chia cho từng thành viên;
i) Quyết định giải thể; yêu cầu phá sản công ty.
4. Quyết định về vấn đề khác không quy định tại khoản 3 Điều này được thông qua nếu được ít nhất hai phần ba tổng số thành viên hợp danh tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
5. Quyền tham gia biểu quyết của thành viên góp vốn được thực hiện theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 183. Triệu tập họp Hội đồng thành viên
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể triệu tập họp Hội đồng thành viên khi xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của thành viên hợp danh. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp theo yêu cầu của thành viên hợp danh thì thành viên đó triệu tập họp Hội đồng thành viên.
2. Thông báo mời họp Hội đồng thành viên có thể gửi bằng giấy mời, điện thoại, fax, phương tiện điện tử hoặc phương thức khác do Điều lệ công ty quy định. Thông báo mời họp phải nêu rõ mục đích, yêu cầu và nội dung họp, chương trình và địa điểm họp, tên thành viên yêu cầu triệu tập họp.
Các tài liệu thảo luận được sử dụng để quyết định các vấn đề quy định tại khoản 3 Điều 182 của Luật này phải được gửi trước đến tất cả thành viên; thời hạn gửi trước do Điều lệ công ty quy định.
3. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc thành viên yêu cầu triệu tập họp chủ tọa cuộc họp. Cuộc họp Hội đồng thành viên phải được ghi biên bản, bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính;
b) Thời gian, địa điểm họp;
c) Mục đích, chương trình và nội dung họp;
d) Họ, tên chủ tọa, thành viên dự họp;
đ) Ý kiến của thành viên dự họp;
e) Nghị quyết, quyết định được thông qua, số thành viên tán thành, không tán thành, không có ý kiến và nội dung cơ bản của nghị quyết, quyết định đó;
g) Họ, tên, chữ ký của các thành viên dự họp.
Điều 184. Điều hành kinh doanh của công ty hợp danh
1. Các thành viên hợp danh là người đại diện theo pháp luật của công ty và tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Mọi hạn chế đối với thành viên hợp danh trong thực hiện công việc kinh doanh hằng ngày của công ty chỉ có hiệu lực đối với bên thứ ba khi người đó được biết về hạn chế đó.
2. Trong điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, thành viên hợp danh phân công nhau đảm nhiệm các chức danh quản lý và kiểm soát công ty.
Khi một số hoặc tất cả thành viên hợp danh cùng thực hiện một số công việc kinh doanh thì quyết định được thông qua theo nguyên tắc đa số chấp thuận.
Hoạt động do thành viên hợp danh thực hiện ngoài phạm vi hoạt động kinh doanh của công ty đều không thuộc trách nhiệm của công ty, trừ trường hợp hoạt động đó đã được các thành viên còn lại chấp thuận.
3. Công ty có thể mở một hoặc một số tài khoản tại ngân hàng. Hội đồng thành viên chỉ định thành viên được ủy quyền gửi và rút tiền từ các tài khoản đó.
4. Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các nghĩa vụ sau đây:
a) Quản lý và điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty với tư cách là thành viên hợp danh;
b) Triệu tập và tổ chức họp Hội đồng thành viên; ký nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;
c) Phân công, phối hợp công việc kinh doanh giữa các thành viên hợp danh;
d) Tổ chức sắp xếp, lưu giữ đầy đủ và trung thực sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu khác của công ty theo quy định của pháp luật;
đ) Đại diện cho công ty với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án; đại diện cho công ty thực hiện quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
e) Nghĩa vụ khác do Điều lệ công ty quy định.
2.5 Giải thể và phá sản công ti
Công ty hợp danh ra đời do sự thỏa thuận của các thành viên, do đó việc kết thúc thời hạn hoạt động của công ty ghi trong điều lệ công ty là một trong các trường hợp dẫn đến sự kiện pháp lý là giải thể công ty. Nếu hết thời hạn theo thỏa thuận ghi trong điều lệ mà các thành viên không thỏa thuận thêm và không xin gia hạn thì công ty sẽ bị giải thể
Một trong những điều kiện thành lập công ty hợp danh là phải có ít nhất hai thành viên hợp danh trở lên. Do đó, nếu trong quá trình hoạt động công ty không đủ số thành viên theo quy định cũng sẽ phải giải thể. Cũng như các doanh nghiệp khác, công ty hợp danh bị giải thể khi bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy phép kinh doanh. Đây là trường hợp giải thể bắt buộc
Một trong những điều kiện để tiến hành thủ tục giải thể công ty hợp danh là các khoản nợ của công ty phải được thanh toán hết. Nếu như các thành viên hợp danh đã dùng hết tài sản riêng của mình để thanh toán nhưng vẫn không trả hết nợ thì bắt buộc phải chuyển sang thủ tục phá sản công ty.
III. THỰC TRẠNG CÔNG TI HỢP DANH TẠI VIỆT NAM:
Hiện nay, các công ty hợp danh chủ yếu hoạt động trong một số lĩnh vực như pháp luật, kiểm toán, vận tải công nghệ: như mua bán thiết bị phần mềm, thiết bị nghiên cứu khoa học; nghiên cứu tư vấn phát triển công nghệ, thương mại; sản xuất, mua bán sản phẩm nhựa, hàng hóa là nông sản thực phẩm, thủ công mỹ nghệ, mua bán sản phẩm sinh học, hóa chất như thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật… Tuy nhiên phổ biến nhất là hai lĩnh vực tư vấn luật và kiểm toán. Mặc dù có những công ty hợp danh đang hoạt động rất hiệu quả với mô hình có thành viên góp vốn hoặc chỉ có thành viên hợp danh, song số lượng ít ỏi các công ty hợp danh đang hoạt động cho chúng ta thấy, công ty hợp danh không được các nhà đầu tư ưu tiên lựa chọn ở Việt Nam. Rõ ràng, với những ưu thế của mình, công ty hợp danh đã rất phát triển ở các nước, nhưng ở Việt Nam thì ngược lại. Nguyên nhân nào dẫn đến thực trạng đáng buồn như vậy?
Bên cạnh những nguyên nhân khách quan như tâm lý e dè của nhà đầu tư trước những cái mới, hay là mô hình công ty kén chọn lĩnh vực kinh doanh, hay những nguyên nhân tự thân của loại hình công ty đối nhân, thì nguyên nhân cơ bản vẫn là sự bất cập của pháp luật hiện hành. Việc phân tích làm rõ ràng các nguyên nhân sẽ giúp chúng ta tìm ra giải pháp tốt để công ty phát huy được vai trò và vị thế của mình trong nền kinh tế.
Thứ nhất, việc liên đới chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của công ty dẫn đến nhiều rủi ro cho thành viên hợp danh hơn so với việc làm thành viên của công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn. Đây là nguyên nhân tự thân của loại hình công ty mang bản chất đối nhân. Sự khắt khe trong chế độ trách nhiệm buộc các nhà đầu tư phải cân nhắc tính toán kỹ lưỡng trước khi có quyết định tham gia công ty. Hơn nữa, điều kiện để trở thành thành viên hợp danh đối với những công ty kinh doanh những ngành nghề có tính chất đặc thù, đòi hỏi trách nhiệm cao của người hành nghề như y tế, tư vấn pháp lý, kiểm toán… là phải có chứng chỉ hành nghề. Việc tìm được chủ thể vừa thân thiết, vừa cùng có chuyên môn, chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật, lại vừa đồng lòng san sẻ rủi ro trên thực tế không hề đơn giản. Thứ hai, những bất cập về môi trường pháp lý đã khiến cho công ty hợp danh bị thực tiễn từ chối. Không thể phủ nhận vai trò của Luật Doanh nghiệp trong việc thúc đẩy các doanh nghiệp phát 15 triển, ngày càng tạo điều kiện thông thoáng hơn về mặt pháp lý cho các doanh nghiệp phát huy hết khả năng trong môi trường kinh doanh. Tuy nhiên, vẫn còn những quy định bất hợp lý của pháp luật khiến cho loại hình này chưa được nhân rộng trên thị trường. Đặc biệt là chính sách thuế đối với công ty và thành viên công ty. Xét về mặt thực tiễn kinh doanh hiện nay, rõ ràng chúng ta thấy khoản thu nhập thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân đã phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp do công ty mang tư cách pháp nhân nhưng thành viên không được hưởng quy chế dành cho thành viên trong tổ chức có tư cách pháp nhân. Sự khó khăn này khiến cho các thành viên hợp danh buộc phải cân nhắc lại loại hình công ty và địa vị pháp lý của mình trong công ty để đảm bảo hiệu quả kinh doanh cao nhất. Thứ ba, về điều kiện trở thành thành viên hợp danh. Điểm b khoản 1 Điều 130 Luật Doanh nghiệp quy định thành viên hợp danh bắt buộc phải là cá nhân. Do đó pháp nhân không thể tham gia thành lập hoặc trở thành thành viên hợp danh của công ty này. Thành viên hợp danh theo pháp luật thương mại Pháp, Mỹ không hạn chế là cá nhân, mà còn bao gồm cả pháp nhân. Từ đó có thể hình thành mô hình kinh doanh kết hợp, cho phép tránh được trách nhiệm vô hạn của cá nhân thành viên mà vẫn có thể khai thác được những điểm mạnh của công ty hợp danh. Ví dụ: một công ty hợp danh có tất cả các thành viên hợp danh là pháp nhân song thực ra, việc điều hành công ty do các cá nhân là người đứng đầu pháp nhân thành viên thực hiện.
Vì thế mà mặc dù quy trình, thủ tục thành lập công ty hợp danh ở Pháp rất nghiêm ngặt, song công ty hợp danh vẫn chiếm một số lượng đáng kể trong nền kinh tế Pháp
Công ty hợp danh đã không còn mới mẻ và xa lạ gì đối với nhận thức chung của xã hội cũng như đối với giới kinh doanh nước ta. Tồn tại trên phương diện lý luận hơn chục năm, trên thực tiễn khoảng 6, 7 năm nhưng số lượng công ty hợp danh đang hoạt động vẫn không vượt quá con số 30.
Để công ty hợp danh thực sự trở thành mô hình kinh doanh phát huy vai trò và tác dụng đối với nền kinh tế cần phải có một nền tảng pháp lý ổn định và vững chắc. Việc tiếp tục sửa đổi bổ sung pháp luật liên quan đến công ty hợp danh để công ty hợp danh thực sự trở nên hấp dẫn trong mắt các nhà đầu tư, góp phần 17 đa dạng hóa các hình thức kinh tế, tạo lập được một cơ chế góp vốn linh hoạt mềm dẻo, qua đó góp phần thúc đẩy kinh tế – xã hội nói chung là việc làm hết sức cần thiết. Trên quan điểm đó, luận văn đã đi vào nghiên cứu đề tài này với các nhiệm vụ chủ yếu là phân tích về mặt lý luận các đặc điểm pháp lý chủ yếu của công ty hợp danh, từ đó nêu lên những mặt mạnh, ưu thế của loại hình doanh nghiệp này so với các loại hình doanh nghiệp khác.
Đồng thời trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng pháp luật cũng như thực tiễn hoạt động của loại hình doanh nghiệp này để chỉ ra những hạn chế, bất cập trong các quy định của pháp luật hiện hành, từ đó đề xuất một số giải pháp cụ thể cho việc hoàn thiện khung pháp lý về doanh nghiệp nói chung và công ty hợp danh nói riêng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Luật thương mại Việt Nam, NXB Tư Pháp năm
2. Luật thương mại Việt Nam 2014
3. Luật Doanh nghiệp Việt Nam 2020
4. Luận văn ThS ngành: Luật Kinh tế; Mã số: 60 38 50 Nguyễn Thị Thùy Giang
Các bài luận liên quan:
- Vận dụng nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng cộng sản để nêu ra các giải pháp góp phần xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh
- Phân tích các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ về quyền sao chép tác phẩm và giới hạn quyền sao chép tác phẩm – Đánh giá thực trạng xâm phạm quyền sao chép tác phẩm và đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế hành vi xâm phạm quyền sao chép trong thực tiễn
- Hiểu thế nào là trích dẫn hợp lý tác phẩm nhằm mục đích bình luận và nghiên cứu?
- Đặc trưng của ngôn từ người Việt, ngôn từ của giới trẻ hiện nay
- Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội
- Phân tích các căn cứ chấm dứt quyền sở hữu theo quy định của BLDS năm 2015 – Sưu tầm 01 bản án của Tòa án về vấn đề này và nêu quan điểm cá nhân về nội dung được giải quyết
- Trách nhiệm củа Nhà nước đối với quyền cоn người, quyền công dân trоng bối cảnh đại dịch Cоvid-19 ở Việt Nаm
- Giải quyết tranh chấp về giao hàng theo Hợp đồng
- Bán phá giá – Vận dụng các quy định và thực tiễn giải quyết tranh chấp trong khuôn khổ WTO
- Các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự theo Luật Thi hành án dân sự năm 2014
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.