Em ở TP.Hồ Chí Minh. Bạn em mua một chiếc xe máy giá 20 triệu đồng và nhờ em đứng tên trên đăng ký xe. Nay em muốn sang tên lại cho bạn đó, em phải tiến hành thủ tục gì? Làm ở đâu và có cần phải đóng thuế gì không? Bạn em hộ khẩu ở Ninh Thuận thì em có phải đến Ninh Thuận để làm thủ tục không? Em xin cảm ơn!
Gửi bởi: Tăng Tiến Vinh
Trả lời có tính chất tham khảo
Để đăng ký sang tên quyền sở hữu chiếc xe máy cho bạn mình thì hai bạn phải tiến hành thủ tục sau:
1. Làm thủ tục mua bán xe máy
Tại điểm 3.1.7 khoản 3 Điều 7 Thông tư số 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 của Bộ Công an quy định về đăng ký xe có quy định: “Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe hoặc có xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác”.
Từ quy định nêu trên thì việc mua bán xe máy có thể được lập thành Giấy bán và chỉ cần có chữ ký của bên bán, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã. Trình tự, thủ tục cụ thể như sau:
– Cơ quan chứng nhận: UBND xã, phường, thị trấn. Bạn có thể đến UBND cấp xã nơi bạn sinh sống để thuận tiện trong việc thực hiện.
– Hồ sơ:
+ Giấy tờ của chủ xe: Chứng minh nhân dân, hộ khẩu thường trú của bạn;
+ Giấy tờ về xe: Đăng ký xe, Đăng kiểm xe;
+ Giấy tờ thể hiện thông tin về bên mua xe.
– Thủ tục: Bạn lập Giấy bán xe có ghi đầy đủ các nội dung: Thông tin bên bán, thông tin bên mua,… Sau khi ký vào Giấy bán thì UBND cấp xã sẽ xác nhận vào Giấy bán trên.
Lưu ý: Quy định tại Thông tư số 36/2010/TT-BCA cho phép người bán xe được chứng thực Giấy bán xe tại UBND cấp xã nhưng hiện nay, do có sự thay đổi về thẩm quyền công chứng, chứng thực nên không phải UBND cấp xã nào cũng có thẩm quyền chứng thực việc mua bán xe máy này. Việc chứng nhận giao dịch về mua bán xe được chuyển giao cho các tổ chức công chứng; đối với địa bàn chưa có tổ chức công chứng thì UBND cấp xã mới có thẩm quyền chứng thực việc mua bán xe khi được người dân yêu cầu.
Như vậy, ngoài lựa chọn là chứng thực Giấy bán xe tại UBND cấp xã thì bạn có thể làm thủ tục công chứng Hợp đồng mua bán xe theo quy định của Luật công chứng theo thủ tục sau:
– Cơ quan chứng nhận: Bạn có thể đến bất kỳ tổ chức công chứng (Văn phòng công chứng, Phòng công chứng) trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hoặc trên địa bàn tỉnh, thành khác.
– Hồ sơ: như nêu ở phần trên.
– Thủ tục: Đối với thủ tục mua bán xe ở tổ chức công chứng thì cả hai bên trong hợp đồng mua bán (là bạn và bạn của mình) phải có mặt để lập và ký hợp đồng. Theo đó, hai bạn có thể dự thảo sẵn hợp đồng mua bán xe hoặc yêu cầu tổ chức công chứng soạn thảo theo mẫu. Sau khi hai bạn đọc, đồng ý nội dung và ký vào hợp đồng thì công chứng viên sẽ chứng nhận vào hợp đồng đó.
2. Làm thủ tục sang tên xe sang tỉnh khác
Sau khi có hợp đồng mua bán xe, bạn hoặc người bạn của mình đến cơ quan Công an để làm thủ tục sang tên xe.
– Cơ quan thực hiện: Cơ quan Công an nơi trước đây bạn đã đăng ký xe máy (có ghi trên đăng ký xe).
– Hồ sơ: Theo Điều 10 Thông tư số 36/2010/TT-BCA, cần xuất trình những giấy tờ sau:
+ Giấy tờ của chủ xe: Giấy chứng minh nhân dân.
+ Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
+ Hai giấy khai sang tên di chuyển.
+ Chứng từ chuyển nhượng xe: Hợp đồng bán xe hoặc Giấy bán xe.
– Thủ tục: Theo thông tư số 37/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 của Bộ Công an về quy trình đăng ký xe. Khi bạn nộp hồ sơ đầy đủ thì cán bộ thực hiện sẽ:
+ Kiểm tra hồ sơ; thu hồi biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe.
+ Sau khi làm các thủ tục cần thiết thì cán bộ thực hiện sẽ trả phiếu sang tên, di chuyển, giấy khai sang tên di chuyển kèm theo hồ sơ gốc cho chủ xe và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời.
3. Đăng ký sang tên bạn của bạn trên đăng ký xe
– Cơ quan thực hiện: Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi thường trú của bạn bạn.
Khi thực hiện thủ tục này, chỉ cần bạn của bạn thực hiện theo quy định của pháp luật nên bạn không cần phải có mặt tại tỉnh đó.
– Hồ sơ: Theo Điều 9 Thông tư số 36/2010/TT-BCA
+ Giấy tờ của chủ xe: Giấy chứng minh nhân dân.
+ Giấy khai đăng ký xe.
+ Chứng từ lệ phí trước bạ xe: Biên lai hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc séc qua kho bạc nhà nước (có xác nhận của kho bạc nhà nước đã nhận tiền) hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ theo quy định của Bộ Tài chính. Xe được miễn lệ phí trước bạ, chỉ cần tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế (thay cho Biên lai hoặc giấy nộp lệ phí trước bạ).
+ Giấy khai sang tên và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển nhượng (Hợp đồng bán xe hoặc Giấy bán xe) và hồ sơ gốc của xe theo quy định.
– Thủ tục: Theo Thông tư số 37/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010, khi bạn nộp hồ sơ thì cán bộ thực hiện sẽ tiến hành các bước sau:
+ Kiểm tra giấy tờ của chủ xe, kiểm tra thực tế xe (đối chiếu nội dung trong Giấy khai đăng ký xe với thực tế của xe về nhãn hiệu, loại xe, số máy, số khung, màu sơn, số chỗ ngồi, tải trọng và các thông số kỹ thuật khác của xe);
+ Kiểm tra hồ sơ đăng ký xe và cấp biển số xe;
+ Sau khi nộp lệ phí đăng ký xe thì bạn của bạn sẽ được cấp biển số xe theo Giấy hẹn.
Như vậy, với các thủ tục trên, hai bạn đã hoàn thành thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định của pháp luật. Khi thực hiện các thủ tục này thì các bạn phải nộp một số khoản phí sau:
– Phí công chứng hoặc chứng thực khi làm hợp đồng mua bán, giấy bán xe tại cơ quan có thẩm quyền: khoản phí này không nhiều.
– Lệ phí trước bạ: Theo Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ: Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1% giá trị xe.
– Lệ phí đăng ký xe: Theo Thông tư số 212/2010/TT-BTC ngày 21/12/2010 quy định về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Trường của bạn sẽ phải nộp 50.000 VNĐ.
Các văn bản liên quan:
Thông tư 36/2010/TT-BCA Quy định về đăng ký xe
Thông tư 37/2010/TT-BCA Quy định quy trình đăng ký xe
Nghị định 45/2011/NĐ-CP Về lệ phí trước bạ
Thông tư 212/2010/TT-BTC Quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
Trả lời bởi: CTV3
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.