Quyền sang tên khi được tặng cho quyền sử dụng đất bằng miệng và nay chủ sử dụng đất đã chết

Quyền sang tên khi được tặng cho quyền sử dụng đất bằng miệng và nay chủ sử dụng đất đã chết

Ba mẹ tôi được bà nội Bảy trong họ cho mảnh đất khoảng 100m2 nhưng chỉ nói miệng mà không có giấy tờ gì. Nay bà đã mất (không có con cái), không để lại di chúc. Vậy, ba mẹ tôi có thể sang tên mảnh đất đó được không? Thủ tục làm như thế nào? Xin chân thành cảm ơn.

Gửi bởi: nguyen dung

Trả lời có tính chất tham khảo

Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 689 Bộ luật Dân sự: Việc chuyển quyền sử dụng đất được thực hiện thông qua hợp đồng. Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật. Như vậy, việc bà nội Bảy tặng cho bố mẹ bạn 100m2 đất phải được lập thành văn bản và phải có công chứng, chứng thực. Vì khi tặng cho, bà chỉ nói miệng nên việc tặng cho không có hiệu lực pháp luật và bố mẹ bạn chưa có quyền, nghĩa vụ liên quan đến mảnh đất đó.

Hiện nay, do bà nội Bảy đã chết nên quyền sử dụng đất 100m2 đó được chia cho những người thừa kế theo pháp luật của bà (do bà không để lại di chúc). Những người thừa kế theo pháp luật được xác định theo Điều 676 Bộ luật Dân sự và được quy định theo thứ tự sau đây:

– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Đối chiếu với trường hợp của bạn: Mặc dù bà nội Bảy không có con nhưng nếu còn có những người thừa kế khác thuộc hàng thừa kế thứ nhất (chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi) thì những người này sẽ có quyền hưởng di sản do bà nội Bảy để lại. Trong trường hợp không còn ai ở hàng thừa kế thứ nhất thì những người thuộc hàng thừa kế thứ hai, nếu không có những người thuộc hàng thừa kế thứ hai thì những người thuộc hàng thừa kế thứ ba sẽ được hưởng thừa kế. Nếu bố mẹ bạn thuộc một trong các hàng thừa kế nêu trên và có quyền hưởng di sản thì bố mẹ bạn cùng các đồng thừa kế cùng hàng thừa kế có quyền thực hiện thủ tục theo quy định của pháp luật để khai nhận di sản thừa kế là quyền sử dụng đất bà nội Bảy để lại. Trong trường hợp bố mẹ bạn không thuộc một trong các hàng thừa kế và không được hưởng di sản mà bà nội Bảy để lại thì bố mẹ bạn phải thỏa thuận với các thừa kế của bà để họ đồng ý tiến hành các thủ tục khai nhận di sản thừa kế, sau đó chuyển quyền sử dụng đất cho bố mẹ bạn. Bạn có thể tham khảo các thủ tục được hướng dẫn dưới đây:

1. Khai nhận di sản thừa kế.

* Thẩm quyền: Gia đình bạn có thể công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế là quyền sử dụng đất tại bất kỳ tổ chức công chứng nào trên địa bàn nơi có bất động sản.

* Người thực hiện: Những người thừa kế của bà nội bảy.

* Hồ sơ:

– Phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu;

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

Giấy chứng tử của bà nội Bảy;

– Giấy tờ tùy thân của các thừa kế;

Những giấy tờ khác (như: giấy khai sinh, giấy kết hôn …).

* Thủ tục:

Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản.

Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thừa kế. Các đồng thừa kế có thể lập Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế (Điều 49 Luật Công chứng) hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế (Điều 50 Luật Công chứng). Sau khi công chứng văn bản thừa kế, người được hưởng di sản thực hiện thủ tục đăng ký quyền tài sản tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất.

2. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

Được thực hiện theo quy định của Luật Công chứng, tương tự hướng dẫn nêu trên. Đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì sau khi nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, tổ chức công chứng sẽ tiến hành công chứng ngay hợp đồng mà không cần làm thủ tục niêm yết.

3. Đăng ký sang tên quyền sử dụng đất:

* Thẩm quyền: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất.

* Hồ sơ gồm: bản chính văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế có công chứng đối với trường hợp khai nhận di sản thừa kế; Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với trường hợp chuyển nhượng; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giấy tờ khác (giấy tờ tùy thân, giấy chứng tử…).

* Thủ tục: Văn phòng đăng ký nhà đất sau khi nhận hồ sơ sẽ có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, làm trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có); chỉnh lý giấy chứng nhận đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận; Sau khi bên nhận thừa kế/nhận chuyển nhượng thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký nhà đất có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sử dụng đất cho chủ sử dụng.

Các văn bản liên quan:

Bộ luật 33/2005/QH11 Dân sự

Luật 82/2006/QH11 Công chứng

Trả lời bởi: CTV3


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191