Tại UBND thị trấn nơi tôi sinh sống không giải quyết xác nhận tình trạng độc thân để tôi bổ túc hồ sơ khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, vay vốn là đúng hay sai? UBND trả lời là do bộ thủ tục hành chính do UBND tỉnh ban hành không có thủ tục đó.
Gửi bởi: Nguyễn Thi Bình
Trả lời có tính chất tham khảo
Giấy xác nhận độc thân như bạn trình bày là Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Tại Điều 65 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định về đăng ký và quả lý hộ tịch quy định: “Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Chương này được sử dụng vào việc đăng ký kết hôn hoặc vào các mục đích khác”;
– Về thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: “1. Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đó.
2. Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian ở trong nước, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người đó cư trú trước khi xuất cảnh, thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
3. Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian ở nước ngoài, thì cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam ở nước mà người đó cư trú, thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân”. (điều 66)
Như vậy thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã nơi người đó cư trú. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp ngoài mục đích kết hôn còn được sử dụng vào các mục đích hợp pháp khác như để chuyển nhượng quyền sử dụng đất (chứng minh tài sản riêng không phải tài sản chung vợ chồng). Vì vậy khi có yêu cầu và có đủ giấy tờ theo quy định UBND cấp xã phải thực hiện cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người dân.
Khoản 1, Điều 67 Nghị định 158/2005/NĐ-CP quy định Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
“1. Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định).
Trong trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ, có chồng, nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết, thì phải xuất trình trích lục bản án/quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án về việc ly hôn hoặc bản sao giấy chứng tử. Quy định này cũng được áp dụng đối với việc xác nhận tình trạng hôn nhân trong Tờ khai đăng ký kết hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Nghị định này.
Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc viên chức Lãnh sự ký và cấp cho đương sự Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu quy định).
Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh là 5 ngày.”
CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI VIỆT
Địa chỉ: Số 335 Kim Mã – Ba Đình – Hà Nội
Điện thoại: 04.3747 8888 – Email: info@luatdaiviet.vn
Các văn bản liên quan:
Nghị định 158/2005/NĐ-CP Về đăng ký và quản lý hộ tịch
Trả lời bởi: z
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.