Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Bị người khác siết nợ nhầm tài sản của mình thì xử lý thế nào?
Em và một bạn cả hai đều là nam có thuê phòng trên này ở ghép để giảm thiểu chi phí, em và bạn đó đều là sinh viên tại trường kinh tế quốc dân, hôm qua khi đi học về thì em phát hiện cửa phòng bị phá, bạn đó thì ngồi trong, em có gặng hỏi thì bạn ấy mới bảo là do thiếu tiền nên có vay nợ của một số người, họ vừa mới tới và lấy một số đồ đạc đi, em tá hỏa lao vào tìm đồ đạc của mình thì phát hiện mất 1 máy tính và hệ thống loa đi kèm, như vậy em có thể báo công an không, đồ đạc đó hoàn toàn là của em, không liên quan gì đến nợ của bạn em cả, nhưng em không có gì chứng minh máy tính đó là của em, như thế thì có được không?
Luật sư Tư vấn Luật Hình sự– Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 09 tháng 03 năm 2018
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề xử lý khi bị siết nợ nhầm
Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017
3./Luật sư tư vấn
Pháp luật việt Nam hiện nay nghiêm cấm hành vi siết nợ tài sản để trả nợ dù đó có phải là người có nghĩa vụ phải trả nợ hay không. Người có hành vi siết nợ tài sản của người khác để trả nợ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật cụ thể như sau:
Căn cứ Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội cưỡng đoạt tài sản như sau:
“Điều 170. Tội cưỡng đoạt tài sản
1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Bên cạnh đó, Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về Tội cướp tài sản như sau:
“Điều 168. Tội cướp tài sản
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
c) Làm chết người;
d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Theo đó, tùy thuộc vào hành vi của người đến siết nợ mà người đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự hiện hành nêu trên. Do đó, để bảo vệ quyền lợi của mình, người bị siết nợ có quyền làm đơn tố cáo lên cơ quan công an để kịp thời ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật nêu trên.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.