Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Chia tài sản khi ở đất bố mẹ nhưng mình chủ yếu xây dựng
Mong được các luật sư tư vấn hướng dẫn, em và chồng em kết hôn cách đây 17 năm, do hồi đó điều kiện kinh tế khó khăn nên bố mẹ đẻ em có cho 2 vợ chồng 1 mảnh đất để ở và làm vốn ban đầu, việc cho này không có văn bản gì cả, chỉ hiểu là như thế và cứ thế sử dụng cho tới nay, hồi bố mẹ em cho nó chỉ là mảnh đất trống nhưng hiện nay em và chồng đã cùng nhau xây dựng 2 căn nhà cấp 4 và quy hoạch 1 ao cá, vườn và nhiều tài sản trên đó khác, giờ chồng em bồ bịch cờ bạc bên ngoài nên đòi về ly hôn và chia đất, em xin hỏi là như vậy thì chồng với em sẽ chia mảnh đất này như thế nào thì hợp lý.
Luật sư Tư vấn Luật Hôn nhân và gia đình – Gọi 1900.0191
Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:
1./ Thời điểm pháp lý
Ngày 25 tháng 08 năm 2018
2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Chia tài sản khi ly hôn
- Luật đất đai năm 2013
- Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
3./ Luật sư tư vấn
Khi ly hôn theo quy định của pháp luật thì hệ quả không chỉ là quan hệ vợ chồng chấm dứt mà còn phải thỏa thuận quyền trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con cái, nghĩa vụ trợ cấp, và chia các quyền và nghĩa vụ phát sinh trong thời kỳ hôn nhân như chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân chẳng hạn. Tuy nhiên, nhiều trường hợp, sau khi kết hôn bố mẹ tặng cho hai vợ chồng một mảnh đất và hai vợ chồng tạo lập các tài sản trên đó nhưng lại không tiến hành sang tên quyền sử dụng đất đối với mảnh đất này. Khi đó, việc chia khối tài sản này khi ly hôn được thực hiện theo nguyên tắc sau:
Đầu tiên, để được chia tài sản khi ly hôn thì tài sản này phải là tài sản chung của vợ và chồng. Căn cứ Điều 33 Luật hôn nhân gia đình về tài sản chung của vợ chồng quy định như sau:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2.Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3.Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Đối với mảnh đất mà bố mẹ đã cho hai bên vợ chồng thì căn cứ Khoản 16 Điều 3 Luật đất đai quy định như sau:
“16.Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”
Theo đó để mảnh đất và tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của bạn thì bạn với bố mẹ bạn phải tiến hành thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tức là bạn sẽ phải tiến hành thủ tục chuyển nhượng tại văn phòng công chứng để chuyển đổi quyền sử dụng đất sang tên bạn. Tuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp, vợ chồng bạn đã kết hôn được 17 năm, trước đó đã được bố mẹ đẻ của bạn cho 1 mảnh đất nhưng không có văn bản nào chứng minh nên theo quy định của pháp luật đất đai, quyền sử dụng đất này vẫn thuộc về bố mẹ của bạn mà không thuộc về hai bạn. Nói cách khác khi ly hôn, tài sản này không được chia.
Về căn nhà và các tài sản khác được hình thành trong thời kỳ hôn nhân do công sức của hai vợ chồng bỏ ra (cụ thể là xây dựng 2 căn nhà cấp 4 và quy hoạch 1 ao cá, vườn và nhiều tài sản khác trên mảnh đất) mà không có thỏa thuận đó là tài sản riêng của vợ thì tài sản đó thuộc tài sản chung của vợ chồng.
Đối với việc chia tài sản chung sau khi ly hôn sẽ dựa trên sự thỏa thuận của vợ chồng bạn; hoặc nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu tòa án giải quyết. Thông thường thì tài sản chung sau khi ly hôn sẽ được chia đôi. Căn cứ Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn được quy định như sau:
“… 2.Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b)Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c)Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d)Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3.Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch. …”
Như vậy, dựa trên những tình tiết bạn đưa ra thì khi bạn và chồng bạn ly hôn, khối tài sản chung được chia không bao gồm mảnh đất được bố mẹ bạn cho, các tài sản do hai bạn tạo lập nên trong thời kỳ hôn nhân được chia theo thỏa thuận của hai người, nếu không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án chia tài sản chung, thông thường tài sản này sẽ được chia thành hai phần bằng nhau cho hai vợ chồng.
Với những tư vấn về câu hỏi Chia tài sản khi ở đất bố mẹ nhưng mình chủ yếu xây dựng, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.
Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN