Có bao nhiêu phương pháp để làm xác nhận cha cho con

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Có bao nhiêu phương pháp để làm xác nhận cha cho con


Luật sư Tư vấn Luật hộ tịch – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 03 tháng 07 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Xác nhận cha cho con.

  • Luật hôn nhân và gia đình 2014
  • Luật hộ tịch 2014
  • Bộ luật tố tụng dân sự 2015
  • Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch
  • Thông tư 15/2015/TT-BTP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch

3./ Luật sư tư vấn

Con cái có quyền nhận cha, mẹ. Việc xác nhận cha cho con được thực hiện như sau:

Căn cứ Điều 88 Luật hôn nhân và gia đình 2014, việc xác định cha, mẹ cho con quy định như sau:

“Điều 88. Xác định cha, mẹ

1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.

2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.”

Như vậy, có 02 trường hợp có thể xảy ra trong việc xác nhận cha cho con:

Trường hợp 1: Cha mẹ thừa nhận con là con chung của vợ chồng:

Trường hợp này cha mẹ tự nguyện nhận con, không có tranh chấp xảy ra, do đó, anh/chị thực hiện thủ tục xác nhận cha cho con tại cơ quan có thẩm quyền:

Căn cứ quy định tại Điều 24 Luật hộ tịch 2014 thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con.

Hồ sơ xác nhận quan hệ cha, con bao gồm:

– Tờ khai theo mẫu quy định;

– Các giấy tờ chứng minh

+ Giấy khai sinh (bản chính hoặc bản sao) của người con;

+ Các giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con (nếu có).

+ Hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân; giấy tờ chứng minh nơi cư trú.

Ngoài các chứng cứ chứng minh trên, căn cứ Điều 11 Thông tư số 15/2015/TT-BTP, chứng cứ chứng minh quan hệ cha con còn gồm:

“Điều 11. Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con

Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:

1.Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

2.Trường hợp không có văn bản quy định tại khoản 1 Điều này thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.”

Về thủ tục giải quyết:

Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 19 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra hồ sơ, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Ủy ban nhân dân và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định. Trường hợp phải xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 12 ngày làm việc.

Nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung vào Sổ hộ tịch, cùng người có yêu cầu ký, ghi rõ họ tên vào Sổ hộ tịch; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký cấp cho mỗi bên 01 bản chính trích lục hộ tịch.

Khi làm thủ tục đăng ký nhận cha cho con thì cả cha và mẹ đều phải có mặt tại UBND xã nơi làm thủ tục. Sau khi đăng ký việc nhận cha cho con thì UBND sẽ cấp Quyết định công nhận việc nhận cha cho con. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên một bản chính Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con. Bản sao Quyết định sẽ được cấp theo yêu cầu của các bên.

Khi đã có quyết định này thì anh/chị có thể làm hồ sơ để đăng ký bổ sung thông tin về phần khai về người cha vào Giấy khai sinh của con trai bạn. Hồ sơ này cần gửi đến UBND cấp xã nơi đã tiến hành việc đăng ký khai sinh cho cháu bé. Theo đó, căn cứ vào Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con, Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh cho người con sẽ ghi bổ sung phần khai về cha, mẹ trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh của người con, nếu phần khai về cha, mẹ trước đây để trống.

Trong trường hợp Sổ đăng ký khai sinh đã chuyển lưu 1 quyển tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện), thì Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để ghi tiếp việc bổ sung.

Trường hợp 2: Có tranh chấp phát sinh trong việc nhận cha cho con: 

Trong trường hợp cha không đồng ý nhận con, người con hoặc người có quyền nghĩa vụ liên quan làm đơn khởi kiện ra Tòa án để đề nghị giải quyết theo thủ tục của Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Cụ thể:

Tòa án có thẩm quyền giải quyếtTòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người đang có tranh chấp với bạn trong việc xin xác nhận cha cho con.

Hồ sơ khởi kiện gồm:

– Đơn khởi kiện;

– CMND, sổ hộ khẩu của bạn (bản sao công chứng, chứng thực);

– Tài liệu chứng minh yêu cầu khởi kiện: Giấy khai sinh của con, Giấy nhận con do cha cháu bé viết, xác nhận của những người biết về sự việc, Giấy chứng tử của cha cháu bé, Phiếu xét nghiệm ADN(nếu có)…..

Trình tự, thủ tục giải quyếtSau khi nhận được đầy đủ hồ sơ Tòa án sẽ tiến hành điều tra xác minh và xét xử. Thời gian giải quyết vụ án cho đến khi có Bản án sơ thẩm theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự là khoảng từ 04 – 06 tháng.

Như vậy, khi cần xác nhận cha cho con, anh/chị thực hiện các thủ tục và trình tự như trên.

Với những tư vấn về câu hỏi Có bao nhiêu phương pháp để làm xác nhận cha cho con, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Bài liên quan:


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191