Câu hỏi của khách hàng: Nhận tiền hàng nhưng không trả hàng cũng không trả tiền thì xử lý thế nào?
Hiện mình có một vụ việc như sau:
Các bên tham gia:
Người đặt mua: anh A
Người nhận tiền và lấy hàng theo thỏa thuận: anh B
Anh A có thỏa thuận với B (qua tin nhắn facebook messenger) đã chuyển khoản, đặt anh B một lượng hàng hóa, với số tiền đã chuyển khoản đầy đủ là 100 triệu đồng (có hóa đơn chuyển khoản). Anh B nhận hàng và thỏa thuận rằng 1-2 tuần sẽ có hàng để trả A, đã quá hạn và B không có hàng trả A, khóa tài khoản facebook, đồn rằng đã qua Singapore du học nhưng thực ra vẫn ở VN. Sau một thời gian anh B mở khóa facebook và nói rằng sẽ trả đủ số tiền với phương thức trả góp, nhưng đã 4 tháng trôi qua anh A vẫn chưa nhận được đồng nào, trong khi đó B vẫn có tiền để tiêu xài, vẫn mua sắm nhưng khi A hỏi thì bảo rằng không có tiền. Sự việc bắt đầu từ trong khoảng tháng 12/2017.
Mình muốn hỏi rằng, sự việc này có kiện theo án Dân sự được không? Vì khi thỏa thuận chỉ có hóa đơn, không có ghi lại chứng minh nhân dân, hộ khẩu của anh B, gia đình anh B có thái độ trốn tránh trách nhiệm về việc làm của anh B và anh B không có thiện chí muốn trả tiền và hay lẩn trốn gặp mặt chủ nợ. Nếu không thì mình có thể tố cáo theo án Hình sự được không?
Mình xin cảm ơn mọi người có tâm tư vấn.
Luật sư Tư vấn Bộ luật dân sự – Gọi 1900.0191
Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.
1./ Thời điểm tư vấn: 15/12/2018
2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Yêu cầu hoàn trả tiền khi không bán hàng
- Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
- Bộ luật hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017)
3./ Luật sư trả lời Nhận tiền hàng nhưng không trả hàng cũng không trả tiền thì xử lý thế nào?
Trước hết, trong trường hợp của bạn, bạn cần xác định mục đích của bạn trong trường hợp này là gì, nhận lại tiền hay chỉ là muốn anh B phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình. Trong trường hợp bạn muốn được trả lại số tiền đã giao cho anh B thì bạn cần thỏa thuận với anh B về việc hoàn trả số tiền trên ra sao đồng thời thu thập tài liệu, chứng cứ chứng minh việc anh B có nhận tiền của bạn. Còn việc vụ việc được xử lý dân sự hay hình sự còn tùy thuộc vào hành vi của anh B.
Tài liệu, chứng cứ chứng minh việc anh B có nhận số tiền của bạn hay nói chính xác hơn là chứng minh anh B có nghĩa vụ hoàn trả lại số tiền mà bạn đã chuyển khoản cho anh B có thể là tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử, vật chứng, lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng, kết luận giám định, văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập, văn bản công chứng, chứng thực,…
Bạn có thể hẹn gặp anh B và thực hiện việc ghi âm cuộc đối thoại giữa hai người (hoặc có thể nhiều hơn để có người làm chứng khi bạn khởi kiện ra Tòa án) trong đó anh B thừa nhận việc anh B có nhận tiền của bạn (có thể không cho anh B biết), văn bản ghi nhận sự việc của người làm chứng,…
Sau khi thu thập được các tài liệu, chứng cứ chứng minh nghĩa vụ của anh B là trả lại số tiền 100 triệu cho bạn, bạn có thể làm đơn khởi kiện ra Tòa án để đòi lại số tiền trên từ anh B. Căn cứ vào Điều 26, Điều 35, Điều 39 và Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp của bạn và anh B thường là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi anh B đang cư trú, làm việc tại thời điểm bạn nộp hồ sơ khởi kiện.
Trong trường hợp anh B có hành vi trốn tránh không trả lại số tiền trên cho bạn, hoặc bạn có chứng cứ chứng minh anh B có khả năng trả nợ nhưng không trả cho bạn thì bạn có thể tố cáo hành vi này của anh B tới công an xã để được giải quyết. Công an xã sẽ tổ chức điều tra bước đầu để nhận định hành vi của anh B có yếu tố hình sự hay không để chuyển hồ sơ vụ án lên các chủ thể, cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Trong trường hợp, Công an xã trả lời bạn về việc vụ án này không có yếu tố hình sự (trả lời bằng văn bản), thì bạn có thể thực hiện việc khởi kiện tại Tòa án để được giải quyết tranh chấp theo thủ tục tố tụng dân sự.
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn có thể tố cáo anh B về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 175 Bộ luật hình sự:
“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1.Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng … thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a)Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b)Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
… c)Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; …”
Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn có thể thu thập thêm chứng cứ trước khi khởi kiện ra Tòa án yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp theo thủ tục tố tụng dân sự. Trường hợp anh B có hành vi vi phạm pháp luật hình sự, bạn có thể tố cáo hành vi của anh B tới công an để được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.