Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Xin xác nhận chưa kết hôn?
Tôi muốn kết hôn với người Thái Lan tại địa điểm Thái lan thì tôi cần phải làm thủ tục gì. Mong Công ty tư vấn giúp.
Luật sư Tư vấn Luật Hôn nhân và gia đình – Gọi 1900.0191
Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:
1./ Thời điểm pháp lý
Ngày 29 tháng 05 năm 2018
2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề kết hôn với người nước ngoài ở nước ngoài
- Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
- Nghị định 111/2011/NĐ-CP Về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự;
- Thông tư 01/2012/TT-BNG Hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 111/2011/NĐ-CP ngày 5/12/2011 của Chính phủ về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự
3./ Luật sư tư vấn
Để thực hiện việc kết hôn với người Thái Lan, anh/chị cần đảm bảo quy định của pháp luật Việt Nam về kết hôn với người nước ngoài. Cụ thể như sau:
I. ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN VỚI NGƯỜI THÁI LAN
Căn cứ Điều 126 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về kết hôn có yếu tố nước ngoài như sau:
” Điều 126. Kết hôn có yếu tố nước ngoài
1. Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.
2. Việc kết hôn giữa những người nước ngoài thường trú ở Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.”
Theo đó, trường hợp kết hôn với người nước ngoài, trước hết anh/chị cần đáp ứng các điều kiện kết hôn theo quy định pháp luật Việt Nam.Trường hợp anh/chị có nhu cầu thực hiện việc đăng ký kết hôn và tổ chức kết hôn tại Thái Lan, bên cạnh việc đáp ứng điều kiện kết hôn theo quy định pháp luật Việt Nam, quý khách hàng cần đáp ứng điều kiện kết hôn và thực hiện thủ tục kết hôn theo quy định pháp luật Thái Lan.
Căn cứ Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Điều kiện kết hôn theo pháp luật Việt Nam bao gồm:
Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
– Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn bao gồm:
+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng
Theo đó, để chứng minh anh/chị đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật Việt Nam, anh/chị cần xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cấp. Đồng thời, để được thừa nhận giá trị hợp pháp của giấy tờ này tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài và thực hiện việc đăng ký kết hôn tại nước ngoài, anh/chị cần thực hiện thủ tục liên quan đến chứng nhận lãnh sự tại cơ quan có thẩm quyền Việt Nam.
Trên đây là điều kiện và thủ tục cần thiết để chứng minh anh/chị đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật Việt Nam và việc hợp pháp hóa giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cấp tại Thái Lan. Với điều kiện kết hôn theo pháp luật Thái Lan, cơ quan thực hiện đăng ký kết hôn tại Thái Lan sẽ là cơ quan xác định trên cơ sở quy định do pháp luật Thái Lan quy định.
II. THỦ TỤC XIN GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN VÀ THỦ TỤC CHỨNG NHẬN LÃNH SỰ GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN ĐỂ KẾT HÔN TẠI NƯỚC NGOÀI
1.Thủ tục xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Căn cứ Điều 21, 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, Thủ tục xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo pháp luật Việt Nam được thực hiện như sau:
Bước 1: Anh/chị nộp Tờ khai xin xác nhận tình trạng hôn nhân theo mẫu quy định tại Ủy ban nhân dân xã/phường nơi quý khách hàng thường trú.
Bước 2: Cán bộ Tư pháp – Hộ tịch của Ủy ban nhân dân tiếp nhận hồ sơ, xem xét nội dung khai, xác minh các thông tin trong tờ khai.
Bước 3: Cấp Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được khai trong tờ khai.
2.Thủ tục xin Chứng nhận lãnh sự Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân
“Chứng nhận lãnh sự” là việc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chứng nhận con dấu, chữ ký, chức danh trên giấy tờ, tài liệu của Việt Nam để giấy tờ, tài liệu đó được công nhận và sử dụng ở nước ngoài.
Theo đó, anh/chị thực hiện thủ tục chứng nhận lãnh sự giấy chứng nhận kết hôn để sử dụng làm căn cứ kết hôn tại nước ngoài như sau:
Bước 1: Anh/chị nộp hồ sơ xin chứng nhận lãnh sự tới Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh hoặc cơ quan ngoại vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nếu được Bộ Ngoại Giao ủy quyền thực hiện.
Hình thức nộp: Nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền nêu trên hoặc thông qua cơ quan ngoại vụ được ủy quyền (Sở Ngoại vụ các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương khác nếu được ủy quyền của Bộ Tư pháp) hoặc gửi qua đường bưu điện. nộp qua đường bưu điện (phải kèm theo phong bì có ghi rõ địa chỉ người nhận).
Hồ sơ bao gồm:
+01 Tờ khai chứng nhận lãnh sự theo mẫu quy định;
+Giấy tờ, tài liệu đề nghị được chứng nhận lãnh sự, kèm theo 01 bản chụp giấy tờ, tài liệu này để lưu tại Bộ Ngoại giao (Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được Ủy ban nhân dân cấp);
Ngoài ra:
+ Xuất trình bản chính giấy tờ tùy thân đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp bao gồm chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu; hoặc;
+01 bản chụp giấy tờ tùy thân đối với trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện (bản chụp không cần chứng thực).
Số lượng hồ sơ: 1 bản
Trường hợp cần kiểm tra tính xác thực của giấy tờ, tài liệu đề nghị được chứng nhận lãnh sự, cán bộ tiếp nhận hồ sơ có thể yêu cầu người đề nghị chứng nhận lãnh sự xuất trình bổ sung bản chính giấy tờ, tài liệu có liên quan và nộp 01 bản chụp giấy tờ, tài liệu này để lưu tại Bộ Ngoại giao.
Bước 2: Cán bộ cơ quan có thẩm quyền chứng nhận lãnh sự tiếp nhận hồ sơ, xem xét và yêu cầu sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ nếu hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung. Nếu hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ theo quy định cán bộ tiếp nhận cấp phiếu biên nhận, trừ trường hợp gửi hồ sơ qua đường bưu điện
Bước 3: Chứng nhận lãnh sự giấy tờ, tài liệu.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, Cơ quan có thẩm quyền chứng nhận lãnh sự tiến hành đối chiếu con dấu, chữ ký, chức danh trên giấy tờ tài liệu được đề nghị chứng nhận lãnh sự với mẫu con dấu, mẫu chữ ký và chức danh đã được thông báo chính thức cho Bộ Ngoại giao và thực hiện chứng nhận lãnh sự đối với giấy tờ, tài liệu yêu cầu chứng nhận lãnh sự.
Thời hạn giải quyết là 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ có số lượng từ 10 giấy tờ, tài liệu trở lên thì thời hạn giải quyết có thể dài hơn nhưng không quá 05 ngày làm việc. (Thời hạn giải quyết được tính trên cơ sở số lượng giấy tờ, tài liệu đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự, không kể giấy tờ, tài liệu đó có một hay nhiều trang.)
.Như vậy, Với nhu cầu kết hôn với người nước ngoài, bên cạnh đáp ứng quy định về kết hôn tại nước thực hiện đăng ký và thủ tục về hình thức kết hôn theo pháp luật Thái Lan, anh/chị phải đáp ứng điều kiện hôn nhân theo pháp luật của Việt Nam. Để đảm bảo đáp ứng điều kiện kết hôn và cung cấp giấy tờ chứng minh tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài, anh/chị thực hiện theo các thủ tục nêu trên với giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Với những tư vấn về câu hỏi Tư vấn xin xác nhận để kết hôn với người Thái Lan, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Bài liên quan:
- Giết người nhưng không chết rồi lấy tài sản phạm tội gì
- Xác nhận tình trạng hôn nhân để ra nước ngoài kết hôn xin ở đâu
- Khi nào nên tự viết đơn nghỉ việc
- Gây thiệt hại sức khỏe khi tập luyện võ thuật
- Làm gì khi công ty không áp dụng đúng lương ngày nghỉ và lương ngày lễ
- Chồng ném nhân tình vợ từ tầng 2 nhà nghỉ xuống đất có bị đi tù không
- Các vấn đề khi kinh doanh rượu của hộ gia đình, cá nhân tự sản xuất
- Đất thổ cư muốn xây khách sạn để kinh doanh có được không, có phải chuyển đổi mục đích sử dụng đất không
- Mỗi tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ tương ứng bao nhiêu năm tù
- Danh mục các bài hát bị cấm hát
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.