Câu hỏi của khách hàng: Xe bị công an thu giữ lúc mượn thì người mượn có phải bồi thường không
Mọi người cho tôi hỏi: tôi có mượn một chiếc xe máy của bạn tôi đi mua đồ vô tình bị mấy anh CSGT bắt và tôi về nói bạn tôi nghe thi nó bảo xe nó mua không có giấy tờ gì hết và bắt tôi đền tiền. Trong quá trình điều tra thì mấy anh CSGT bảo xe này là xe ăn cắp
Vậy theo mấy bạn mình có bồi thường tiền cho bạn mình không
Luật sư Tư vấn Bộ luật dân sự – Gọi 1900.0191
Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.
1./ Thời điểm tư vấn: 11/12/2018
2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Trách nhiệm của người mượn xe khi xe mượn bị CSGT giữ
Bộ luật dân sự năm 2015
3./ Luật sư trả lời Xe bị công an thu giữ lúc mượn thì người mượn có phải bồi thường không
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn có mượn xe của một người bạn và trong quá trình sử dụng, bạn bị cảnh sát giao thông bắt. Nhưng trong quá trình điều tra, cảnh sát phát hiện chiếc xe đó là tài sản bị trộm cắp. Do vậy, bạn của bạn có yêu cầu bạn bồi thường tiền cho họ. Yêu cầu này là không hợp lý, bởi:
-Thứ nhất, hai bên chỉ xác lập hợp đồng mượn thỏa thuận với nội dung cơ bản nhất, không có những thỏa thuận chi tiết, nên, quyền và lợi ích của các bên được xác lập trên căn cứ là các quyền và nghĩa vụ của hai bên trong hợp đồng mượn tài sản theo đúng quy định của Bộ luật dân sự. Nên, bạn của bạn không có căn cứ yêu cầu bạn bồi thường tiền khi tài sản trên bị giữ, không trả lại là do tài sản trộm cắp.
Căn cứ Khoản 4 Điều 496 Bộ luật dân sự thì bên mượn tài sản chỉ có trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi làm mất, hư hỏng tài sản mượn. Mà trong trường hợp của bạn, bạn không làm mất, cũng không làm hư hỏng tài sản nên bạn theo lý, không có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại trên căn cứ hợp đồng mượn tài sản giữa hai bên.
-Thứ hai, trong một số trường hợp, bên mượn tài sản có thể phải chịu trách nhiệm bồi thường ngay cả khi hợp đồng không ghi nhận trách nhiệm đó. Việc bồi thường đó là bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Trách nhiệm này phát sinh khi có căn cứ được quy định tại Điều 584 Bộ luật dân sự:
“Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1.Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác. …”
Mà theo thông tin bạn cung cấp thì bạn không có hành vi nào trong những hành vi trên để bên kia có thể làm căn cứ yêu cầu bạn có trách nhiệm bồi thường.
Hơn nữa, theo quy định tại Khoản 2 Điều 584 Bộ luật dân sự thì bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại.
Sự kiện bất khả kháng được hiểu là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
Do vậy, ngay cả trong trường hợp bạn thực sự gây thiệt hại cho tài sản mượn thì bạn cũng chỉ phải bồi thường về thiệt hại đã xảy ra do hành vi vi phạm của bạn. Việc chiếc xe bị cảnh sát giao thông giữ do chiếc xe là tài sản trộm cắp không phải là việc bạn biết hay có thể biết trước được, nên bạn không có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bạn của bạn do chiếc xe bị giữ trong trường hợp này (và sau này sẽ được trả cho chủ sở hữu hợp pháp của chiếc xe đó).
Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn không có trách nhiệm bồi thường cho người bạn kia với lý do chiếc xe không có giấy tờ, bị công an giữ và phát hiện đó là tài sản trộm cắp. Tuy nhiên, bạn có thể thỏa thuận đền bù một phần thiệt hại của người bạn nếu thấy hợp lý để không xảy ra những tranh chấp không đáng có về sau.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.