Trộm cắp tài sản thì có trường hợp nào không bị khởi tố không

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Trộm cắp tài sản thì có trường hợp nào không bị khởi tố không

Em trộm cắp tài sản chỉ trị giá có 5 triệu đồng thôi, khi bị bắt em đã trả hết cho họ rồi, còn hứa sẽ bồi thường thêm cho họ nữa, vậy em có còn bị khởi tố không, em sợ lắm cũng chỉ vì không kiềm chế được nên lỡ làm chứ giờ em rất hối hận, trước giờ em chưa phạm tội gì cả. Mong anh chị giúp em.


Luật sư Tư vấn Luật Hình sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 16 tháng 05 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề trường hợp không khởi tố vụ án hình sự

Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017;

Bộ luật Tố tụng hình sự 2015

3./ Luật sư tư vấn

Khi phát hiện tội phạm, cơ quan tiến hành tố tụng sẽ tiến hành khởi tố vụ án hình sự nếu có căn cứ khởi tố vụ án hình sự theo quy định pháp luật. Theo đó, quy định pháp luật về khởi tố vụ án hình sự đối với hành vi trộm cắp tài sản như sau:

Trước hết, theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017, Tội trộm cắp tài sản quy định tại Điều 173 như sau:

Điều 173. Tội trộm cắp tài sản

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Tài sản là bảo vật quốc gia;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Li dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

Theo đó, với hành vi trộm cắp tài sản có giá trị 5 triệu đồng, người có hành vi đã thực hiện hành vi phạm tội theo quy định tại Khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017. Với hành vi này người đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự và bị khởi tố vụ án hình sự khi:

  • Đối với người phạm tội từ đủ 16 tuổi:

Căn cứ Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017, đối với người phạm tội từ đủ 16 tuổi, người này phải chịu trách nhiệm hình sự với mọi loại tội phạm do mình gây ra.

Theo đó, Căn cứ quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015, trường hợp này cơ quan tiến hành tố tụng sẽ tiến hành khởi tố vụ án hình sự theo quy định pháp luật hình sự. Do đó, nếu bạn thực hiện hành vi phạm tội khi đã từ đủ 16 thì bạn phải chịu trách nhiệm hình sự đối với hình vi phạm tội của mình. Tuy nhiên, trường hợp này, khi bạn chưa từng bị kết án và thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả với hành vi của mình gây ra, Tòa án sẽ căn cứ vào đó quyết định hình phạt theo hướng giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho bạn.

  • Đối với người dưới 16 tuổi phạm tội:

Căn cứ Điều 12 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, trường hợp khi thực hiện hành vi phạm tội tại Khoản 1 Điều 173 nêu trên, bạn chưa đủ 16 tuổi thì bạn chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự với hành vi nêu trên theo quy định của pháp luật hình sự.

Bên cạnh đó, căn cứ Điều 157 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về căn cứ không khởi tố vụ án hình sự như sau:

Điều 157. Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự

Không được khởi tố vụ án hình sự khi có một trong các căn cứ sau:

1. Không có sự việc phạm tội;

2. Hành vi không cấu thành tội phạm;

3. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;

4. Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;

5. Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;

6. Tội phạm đã được đại xá;

7. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác;

8. Tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố.”

Vậy, khi có hành vi trộm cắp tài sản cấu thành tội phạm tại khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự nêu trên, bạn chưa đủ 16 tuổi thì cơ quan tiến hành tố tụng sẽ không tiến hành khởi tố truy cứu trách nhiệm hình sự đối với bạn. Tuy nhiên, bạn vẫn phải chịu trách nhiệm hành chính và phải bồi thường cho người thiệt hại đối với hành vi của mình gây ra theo quy định pháp luật quy định.

Với những tư vấn về câu hỏi Trộm cắp tài sản thì có trường hợp nào không bị khởi tố không, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Bài liên quan:


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191