Nhập khẩu cho con theo bố thì có cần công an xã của vợ xác nhận

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Nhập khẩu cho con theo bố thì có cần công an xã của vợ xác nhận?

Cho mình hỏi:
Vợ mình sinh con ở quê vợ ở Hà Tĩnh , sinh xong mình đón vợ con về quê mình là ở Hà Nam. Khi nhập khẩu cho con mình ở Hà Nam thì công an xã bảo phải có đơn viết tay ở trong quê vợ có chứng thực công an xã/phường chưa nhập khẩu ở đó.
Ai biết về vấn đề này thì cho mình hỏi mình có phải vào quê vợ để xin tờ giấy viết tay đó không? Cảm ơn mọi người!


Luật sư Tư vấn Luật Hộ tịch – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 18 tháng 05 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề yêu cầu xác nhận khi nhập khẩu cho con

  • Luật Cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung 2013;
  • Thông tư 35/2014/TT-BCA Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú

3./ Luật sư tư vấn

Trường hợp này, anh đang muốn đăng ký hộ khẩu thường trú của con theo hộ khẩu thường trú của mình tại nơi anh đang đăng ký thường trú. Anh cần nộp hồ sơ theo quy định tới cơ quan công an cấp xã nơi anh đang đăng ký hộ khẩu thường trú. Pháp luật hiện hành quy định về hồ sơ đăng ký hộ khẩu thường trú cho con như sau:

Trước hết, Căn cứ Điều 13 Luật cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung 2013 quy định về Nơi cư trú của người chưa thành niên như sau:
Điều 13. Nơi cư trú của người chưa thành niên

1.Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống.

2. Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.”

Theo đó, pháp luật quy định nơi cư trú của con chưa thành niên của cha, mẹ. Trường hợp cha, mẹ không cùng nơi cư trú thì nơi cư trú của con là nơi cư trú của cha hoặc mẹ.

Căn cứ Điều 6 Thông tư 35/2014/TT-BCA, hồ sơ đăng ký hộ khẩu thường trú trường hợp đăng ký hộ khẩu cho con bao gồm:

– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

– Bản khai nhân khẩu;

– Giấy khai sinh của con;

Ngoài ra, người đi đăng ký hộ khẩu thường trú cho con xuất trình sổ hộ khẩu để cơ quan công an có thẩm quyền nhập thông tin của con vào sổ hộ khẩu.

Như vậy, theo quy định của pháp luật, anh có thể đăng ký hộ khẩu thường trú của con theo hộ khẩu của mình. Hồ sơ các giấy tờ cần có theo quy định pháp luật không bao gồm giấy chứng nhận chưa nhập hộ khẩu theo mẹ như cơ quan công an xã nơi anh thực hiện thủ tục yêu cầu. Tuy nhiên, để hạn chế tình trạng nhập khẩu hai nơi trong công tác đăng ký, quản lý cư trú, cơ quan công an yêu cầu có thêm đơn viết tay có xác nhận con chưa nhập khẩu vào hộ khẩu của bố/mẹ. Do đó, trường hợp này, anh chị có quyền kiến nghị tới Trưởng công an xã nơi có yêu cầu để được giải thích cụ thể bởi pháp luật không có quy định về loại giấy tờ này hoặc thực hiện theo yêu cầu nêu trên của cơ quan công an xã.

Với những tư vấn về câu hỏi Nhập khẩu cho con theo bố thì có cần công an xã của vợ xác nhận, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Bài liên quan:


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191