Câu hỏi của khách hàng: Thỏa thuận mức tiền trên hợp đồng thấp hơn thực tế có được không
Em không dành về luật lắm mong các anh chị giúp cho.
Chả là em mua chiếc xe với giá 31 triệu ,hôm nay đọc bài viết về hợp đồng mua bán, em thấy có câu “Phòng công chứng sẽ có nhiệm vụ là xác nhận hợp đồng này giữa 2 bên có giá trị, và thu một khoảng phí dựa trên % giá trị chiếc xe được mua bán”. Vậy các bác cho em hỏi: ví dụ người mua và người bán thỏa thuận mức tiền thấp nhất là 20 triệu, để giảm tiền % có được không ạ ??
Luật sư Tư vấn Luật Dân sự – Gọi 1900.0191
Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.
1./ Thời điểm tư vấn: 12/12/2018
2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề hợp đồng mua bán xe
- Bộ luật Dân sự 2015;
- Thông tư số 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe;
- Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí công chứng; phí chứng thực; phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề công chứng; phí thẩm định điều kiện hoạt động Văn phòng công chứng; lệ phí cấp thẻ công chứng viên do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
3./ Luật sư trả lời Thỏa thuận mức tiền trên hợp đồng thấp hơn thực tế có được không
Hợp đồng mua bán xe là một loại hợp đồng dân sự ghi nhận sự thỏa thuận của các bên trong hoạt động mua bán xe. Theo đó, khi thỏa thuận và xác lập hợp đồng, các bên cần phải tuân thủ các quy định pháp luật đối với loại giao dịch này. Về việc thỏa thuận về giá trị mua bán trên hợp đồng và mức phí công chứng đối với hợp đồng mua bán, pháp luật hiện hành có quy định như sau:
Trước hết, việc công chứng, chứng thực hợp đồng mua bán xe được quy định như sau:
Căn cứ điểm g khoản 1 Điều 10 Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Bộ công an quy định về đăng ký xe: “Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực”.
Theo đó, với hợp đồng mua bán xe, khi giao kết, xác lập hợp đồng các bên phải tiến hành công chứng hoặc chứng thực tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ghi nhận nội dung thỏa thuận của các bên trong giao dịch mua bán.
Đối với thỏa thuận về giá bán xe, pháp luật dân sự quy định việc các bên được tự do trên cơ sở tự nguyện thỏa thuận về giá trị hợp đồng và các thỏa thuận không được vi phạm quy định pháp luật. Đồng thời, các bên có nghĩa vụ thực hiện các thỏa thuận theo hợp đồng đã giao kết. Cho nên, với việc thỏa thuận giá trị hợp đồng thấp hơn giá trị thực tế, thỏa thuận này sẽ có hiệu lực do được ghi nhận trên văn bản hợp đồng. Do đó, khi xảy ra tranh chấp, hợp đồng này sẽ được đưa ra để xem xét và có thể dẫn đến nhiều rủi ro pháp lý cho các bên tham gia giao dịch.
Mặt khác, với hợp đồng mua bán tài sản, mức phí công chứng được thu theo quy định sau đây:
Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định về mức phí công chứng hợp đồng, giao dịch như sau:
“Điều 4. Mức thu phí, lệ phí
Mức thu phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư này như sau:
1. Mức thu phí công chứng quy định tại Thông tư này được áp dụng thống nhất đối với Phòng Công chứng và Văn phòng công chứng. Trường hợp đơn vị thu phí là Văn phòng công chứng thì mức thu phí quy định tại Thông tư này đã bao gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch:
a) Mức thu phí đối với việc công chứng các hợp đồng, giao dịch sau đây được tính như sau:
a1) Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng, cho, chia, tách, nhập, đổi, góp vốn bằng quyền sử dụng đất: Tính trên giá trị quyền sử dụng đất.
a2) Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng, cho, chia tách, nhập, đổi, góp vốn bằng quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng trên đất: Tính trên tổng giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn liền với đất, giá trị nhà ở, công trình xây dựng trên đất.
a3) Công chứng hợp đồng mua bán, tặng cho tài sản khác, góp vốn bằng tài sản khác: Tính trên giá trị tài sản.
a4) Công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản: Tính trên giá trị di sản.
a5) Công chứng hợp đồng vay tiền: Tính trên giá trị khoản vay.
a6) Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản, cầm cố tài sản: Tính trên giá trị tài sản; trường hợp trong hợp đồng thế chấp tài sản, cầm cố tài sản có ghi giá trị khoản vay thì tính trên giá trị khoản vay.
a7) Công chứng hợp đồng kinh tế, thương mại, đầu tư, kinh doanh: Tính trên giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch.
TT |
Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch |
Mức thu (đồng/trường hợp) |
1 |
Dưới 50 triệu đồng |
50 nghìn |
2 |
Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng |
100 nghìn |
3 |
Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng |
0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch |
4 |
Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng |
01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng |
5 |
Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng |
2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng |
6 |
Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng |
3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng |
7 |
Từ trên 10 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng |
5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng. |
8 |
Trên 100 tỷ đồng |
32,2 triệu đồng + 0,02% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 100 tỷ đồng (mức thu tối đa là 70 triệu đồng/trường hợp). |
Theo đó, mức thu phí công chứng hợp đồng có giá trị dưới 50 triệu đồng sẽ là 50 nghìn đồng. Bên cạnh đó, các bên công chứng có thể phải nộp phí về soạn thỏa hợp đồng hoặc phí di chuyển (nếu có) với trường hợp của mình theo quy định của văn phòng công chứng.
Vậy, mức phí công chứng của văn phòng công chứng với hợp đồng giao dịch được xác định theo quy định pháp luật. Với trường hợp này, mức phí được tính theo giá trị tài sản là giá trị chiếc xe mà các bên thỏa thuận theo biểu phí nêu trên. Theo đó, mức phí với giá trị thực tế và giá trị dự định đưa vào hợp đồng là không khác nhau, cho nên các bên không nên thỏa thuận mức giá bán xe thấp hơn giá trị thực tế của mình để hạn chế, phòng ngừa những rủi ro có thể xảy ra nếu phát sinh tranh chấp.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.