Làm đơn tố cáo người đang bị công an bắt giữ lừa đảo chiếm đoạt tiền thế nào?

Câu hỏi của khách hàng: Làm đơn tố cáo người đang bị công an bắt giữ lừa đảo chiếm đoạt tiền thế nào?

Các luật sư cho em xin Ý kiến vụ này với ạ. hiện nay gia đình em và hàng xóm nhà em có bị vợ chồng nhà kia lừa đảo chiếm đoạt tài sản với số tiền cũng khá lớn nhưng không có giấy tờ gì cả liệu có cách nào giải quyết được không ạ hiện tại thằng chồng đã bị bắt vậy bây giờ những hộ gia đình chúng em có thể làm đơn gửi lên công an được không ạ? Và phải làm đơn như thế nào xin các bác luật sư chỉ hộ em với ạ


Luật sư Tư vấn Luật tố cáo – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 07/01/2019

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Tố cáo hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản

  • Bộ Luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017
  • Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015
  • Luật Tố cáo 2018

3./ Luật sư trả lời Làm đơn tố cáo người đang bị công an bắt giữ lừa đảo chiếm đoạt tiền thế nào?

Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đang muốn tố cáo một người là đối tượng bị công an bắt giữ theo quy định của pháp luật. Việc tố cáo này không yêu cầu phải có giấy tờ chứng minh nhưng bạn phải có căn cứ chứng minh về nhận định của bạn là đúng, phù hợp với sự thực khách quan để tránh các rắc rối về sau (như việc bị tố cáo ngược lại về hành vi vu khống,…).

Trước tiên, với thông tin bạn cung cấp thì bạn có ý định tố cáo đối tượng trên về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người này. Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Luật tố cáo:

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1.Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm:

a)Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ;

b)Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.

Theo đó, một cá nhân khi biết có hành vi vi phạm pháp luật của một chủ thể khác gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân, người này hoàn toàn có quyền tố cáo người có hành vi vi phạm pháp luật. Việc tố cáo không yêu cầu chủ thể tố cáo phải đưa ra được những bằng chứng dưới dạng văn bản chứng minh việc vi phạm của chủ thể này.

Bởi, trong vụ án hình sự, cơ sở để xác định có hay không có hành vi phạm tội phải dựa vào kết quả của quá trình điều tra, truy tố, xét xử của chủ thể có thẩm quyền. Việc thu thập chứng cứ được tiến hành dựa trên các nguồn chứng cứ khác nhau như vật chứng, lời khai, lời trình bày, dữ liệu điện tử, kết luận giám định… của phía chủ thể có thẩm quyền điều tra. Đơn tố cáo của bạn chỉ là một trong những nguồn chứng cứ, là một trong những sự việc xác lập việc điều tra của công an.

Tóm lại, trong trường hợp bạn không có bất kỳ giấy tờ gì thì cơ quan có thẩm quyền vẫn có thể dựa vào các nguồn chứng cứ khác để điều tra về hành vi phạm tội của vợ chồng kia. Nếu có đủ căn cứ chứng minh về hành vi phạm tội thì vợ chồng họ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Về việc viết đơn tố cáo (thông thường là gửi tới Công an xã) như thế nào? Xét theo những thông tin mà bạn cung cấp thì đây có thể là dấu hiệu của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017. Vì vậy, bạn cần làm đơn tố giác tội phạm và gửi tới cơ quan công an xã (nơi chủ thể bị tố cáo cư trú, làm việc, không phải cơ quan đang bắt giữ đối tượng này). Việc tố giác về tội phạm này có thể được thực hiện bằng lời hoặc văn bản.

Tuy nhiên, ngoại trừ công an xã nơi người này cư trú, làm việc, bạn cũng có thể gửi đơn tố giác hoặc đến trực tiếp cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nơi bạn cư trú, các tổ chức, cơ quan nhà nước khác. Trong đơn tố giác, bạn trình bày rõ sự việc và bạn có thể gửi kèm những tài liệu, chứng cứ mà bạn có thể cung cấp được để giúp cho việc xác nhận thông tin, điều tra vụ án của công an diễn ra nhanh chóng, dễ dàng hơn.

Bạn có thể tham khảo mẫu đơn tố giác dưới đây:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do-Hạnh phúc

Hà Nội, ngày….tháng….năm….

ĐƠN TỐ GIÁC TỘI PHẠM

(Về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của đối tượng………………)

 

– Căn cứ Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017;

 

Kính gửi: – Công an xã…………… huyện (quận)………, tỉnh (thành phố)……………

– Ông:…………………. – Trưởng Công an xã…………

 

Tôi tên là:………………………………… Sinh ngày:…………………

CMND số:……………… ……. Ngày cấp:…/…/…… Nơi cấp………………

Hộ khẩu thường trú:………………………………………………

Chỗ ở hiện nay:…………………………………………………\

Số điện thoại liên hệ :………………………

Tôi xin trình bày sự việc như sau:

………………………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………………….

Từ những sự việc trên, có thể khẳng định vợ chồng anh……………..……………….và chị…………………………………đã dùng thủ đoạn gian dối khi tạo cho tôi sự tin tưởng nhằm mục đích chiếm đoạt tiền của tôi.

Qua thủ đoạn và hành vi như trên, anh ………………. đã chiếm đoạt số tiền của tôi là….…………….triệu đồng.

Căn cứ vào quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017:

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1.Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a)Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b)Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c)Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d)Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

 

Tôi cho rằng hành vi của:

Anh:…………………………………………sinh ngày:………………………

CMND số:……………….Ngày cấp……………..Nơi cấp………………………

Hộ khẩu thường trú:……….…………………………………………………..

Chỗ ở hiện nay:………………………………………………………………..

Và chị:………………………………………..sinh ngày:……………………..

CMND số:…………….Ngày cấp……………..Nơi cấp………………………

Hộ khẩu thường trú:……………………………………………………………..

Chỗ ở hiện nay:…………………………………………………………………..

Đã có dấu hiệu phạm tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” được quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Nay tôi làm đơn tố giác này để yêu cầu Quý cơ quan tiến hành điều tra, khởi tố, truy tố, xét xử vụ án hình sự đối với hành vi của các đối tượng trên theo đúng quy định của pháp luật. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình tôi kính đề nghị quý cơ quan giải quyết cho những yêu cầu sau đây:

-Xác minh và khởi tố vụ án hình sự để điều tra, đưa ra truy tố, xét xử vợ chồng anh ……………….. và chị…………………………………về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

-Buộc vợ chồng anh……………………………..và chị……………………………………phải trả lại tiền cho tôi.

Tôi xin cam kết toàn bộ nội dung đã trình bày trên đây là hoàn toàn đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung này.

Kính mong Quý cơ quan xem xét và giải quyết sớm cho tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn.

 

Người tố cáo

(ký và ghi rõ họ tên)

Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn có thể làm đơn trình báo tố giác tội phạm theo quy định của pháp luật ngay cả khi không có chứng cứ, tài liệu chứng minh việc người này có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự. Việc gửi đơn thông thường cần được gửi tới công an xã nơi người bị tố giác thực hiện hành vi cư trú, làm việc. Nhưng hoàn toàn có thể gửi tới những tổ chức, cơ quan khác. Những cơ quan, tổ chức này sẽ có trách nhiệm gửi đơn của bạn tới đúng chủ thể có thẩm quyền.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191