Có hộ khẩu có phải là có quyền sử dụng đất rồi không

Câu hỏi của khách hàng: Có hộ khẩu có phải là có quyền sử dụng đất rồi không

Chuyện là như này, gần đây tôi có xin xã để được mua một xuất nhà ở xã hội (theo diện ưu tiên) nhưng mà bên đó bảo tôi là tôi đã có đất rồi nên không được mua nhà ở xã hội.

Tôi không hiểu, bởi vì tôi làm gì có đất. Bên đó giải thích cho tôi là tôi đã có hộ khẩu ở nhà của ông tôi (tôi ở với ông) nên tôi đã có đất rồi. Tuy nhiên, theo tôi biết thì đất này đứng tên ông của tôi, mà đất được cấp sổ đỏ năm 1995, tôi sinh năm 1992. Thế trả lời vậy có đúng không, tôi không mua được à?


Luật sư Tư vấn Luật đất đai – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 11/01/2019

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Giá trị của Sổ hộ khẩu trong việc sở hữu quyền sử dụng đất

  • Luật đất đai năm 2013
  • Luật cư trú năm 2006 được sửa đổi, bổ sung năm 2013

3./ Luật sư trả lời Có hộ khẩu có phải là có quyền sử dụng đất rồi không

Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì sổ hộ khẩu chỉ được coi là một chứng thư pháp lý ghi nhận việc đăng ký thường trú của công dân và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân để thực hiện các thủ tục hành chính mà không phải là giấy tờ xác nhận quyền sử dụng đất của một chủ thể nào. Do đó, việc có hộ khẩu không có nghĩa là có quyền sở hữu đối với quyền sử dụng mảnh đất tương ứng đó.

Với thông tin bạn cung cấp thì hộ khẩu của bạn được xác lập theo gia đình, nói cách khác, sổ hộ khẩu này được cấp cho hộ gia đình của ông bạn (trong đó bạn là một thành viên của gia đình). Căn cứ Khoản 1 Điều 24 Luật cư trú thì sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân. Căn cứ Khoản 1 Điều 25 Luật cư trú thì sổ hộ khẩu được cấp cho gia đình bạn sẽ có một người đứng ra làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các thành viên trong hộ thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú.

Tuy nhiên, việc ai là chủ hộ, ai là thành viên lại không phải là căn cứ để xác lập quyền sử dụng đất của người này với quyền sử dụng mảnh đất mà hộ gia đình thường trú. Trong trường hợp thông thường, việc xác định quyền sử dụng đất sẽ chỉ được xác định trên nội dung ghi nhận trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất). Căn cứ Khoản 16 Điều 3 Luật đất đai thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được định nghĩa là “chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”.

Theo đó, việc xác định bạn có quyền sử dụng hay không phải xác định dựa trên chính việc cấp/giao đất của chủ thể có thẩm quyền trước đó, nội dung ghi nhận trên Giấy chứng nhận. Nếu bạn được xác định là một trong những chủ sở hữu chung của quyền sử dụng đất mà ông bạn đứng tên, bạn được coi là đã có quyền sử dụng đất, chỗ ở nên sẽ không thuộc trường hợp được mua nhà ở xã hội do không có nơi ở cố định. Và để nhìn nhận quyền của bạn đối với quyền sử dụng mảnh đất trên bạn cần xác định việc cấp quyền sử dụng đất của chủ thể có thẩm quyền vào năm 1995 là cấp cho chủ thể nào.

-Trong trường hợp đất được cấp cho hộ gia đình thì quyền sử dụng mảnh đất trên được xác định là tài sản chung của tất cả những người là thành viên gia đình (tức là có tên trên sổ hộ khẩu) tại thời điểm năm 1995 (thời điểm giao/cấp đất). Quyền sử dụng đất của chủ thể không chịu ảnh hưởng bởi tuổi tác. Vậy tức là, nếu việc giao/cấp đất là cho hộ gia đình của ông bạn và vào thời điểm được cấp/giao đất mà bạn có tên trên hộ khẩu gia đình của ông bạn thì bạn được xác định là một trong những chủ sở hữu quyền sử dụng mảnh đất trên. Khi đó, việc ông bạn đứng tên trên Giấy chứng nhận chỉ là việc ông bạn là người đại diện cho cả gia đình đứng tên trên Giấy chứng nhận. Bạn vẫn có quyền của một chủ sở hữu đối với quyền sử dụng mảnh đất này ngay cả khi ông bạn là người đứng tên trên Giấy chứng nhận.

-Trong trường hợp đất được cấp cho ông của bạn (hoặc những người có tên cụ thể mà không bao gồm chính bạn) thì bạn được xác định là người không có quyền sở hữu quyền sử dụng mảnh đất trên (trừ trường hợp bạn được thừa kế, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng miếng đất này từ những chủ sở hữu hợp pháp của mảnh đất trước đó). Và khi đó, bạn không được coi là đã có đất, nhà ở ngay cả khi hộ khẩu của bạn được ghi nhận trên mảnh đất này.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn cần xem lại việc giao/cấp đất của chủ thể có thẩm quyền cho gia đình ông của bạn vào năm 1995 xem việc giao/cấp đất này là cho hộ gia đình ông của bạn hay chỉ cho riêng ông của bạn thôi. Trường hợp việc giao/cấp đất là cho hộ gia đình và vào thời điểm giao/cấp đất bạn là một thành viên gia đình thì bạn vẫn được xác định là chủ sở hữu mảnh đất (chính xác là một trong những chủ sở hữu chung) và việc trả lời của chủ thể trên là hợp pháp.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191