Cơ quan nào có thể thu hồi hủy bỏ đăng ký kết hôn?

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Cơ quan nào có thể thu hồi hủy bỏ đăng ký kết hôn?

Cho em hỏi là cơ quan nào thì có thẩm quyền để thu hồi và hủy bỏ đăng ký kết hôn ạ, em bị lừa kết hôn cách đây 2 tháng, giờ phát hiện ra thì có đủ căn cứ để yêu cầu hủy bỏ không ạ?


Luật sư Tư vấn Luật hôn nhân và gia đình – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 20 tháng 06 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Thẩm quyền hủy bỏ đăng ký kết hôn

  • Luật hôn nhân và gia đình 2014.
  • Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thi hành một số quy định của luật hôn nhân và gia đình.

3./ Luật sư tư vấn

Kết hôn là một trong những quyền cơ bản của công dân được Nhà nước tôn trọng và bảo vệ theo quy định pháp luật. Nam, nữ muốn đăng ký kết hôn phải bảo đảm các điều kiện được quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

– Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

– Việc kết hôn không thuộc các trường hợp cấm gồm: Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

Nếu cố tình kết hôn thuộc trong các trường hợp cấm nêu trên, thì hành vi này được gọi là hành vi kết hôn trái pháp luật. Theo Điều 10 Luật hôn nhân và gia đình 2014, với trường hợp lừa dối kết hôn, cá nhân bị lừa dối kết hôn có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật này.

Căn cứ Khoản 3 Điều 2 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT- TANDTC- VKSNDTC-BTP, lừa dối kết hôn là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch và dẫn đến việc đồng ý kết hôn; nếu không có hành vi này thì bên bị lừa dối đã không đồng ý kết hôn.

Do đó, xét trong trường hợp này, nếu bị lừa dối bởi vợ/chồng của anh/chị, hoặc một bên thứ 3 cố tình tạo ra nên anh mới kết hôn với vợ mình, không có sự kiện lừa dối, giả tạo này thì anh/chị sẽ không kết hôn. Thì đây là căn cứ cho việc kết hôn do bị lừa dối. Anh/chị có thể yêu cầu tòa án giải quyết hủy việc kết hôn trái pháp luật.

Mặt khác, nếu việc anh/chị kết hôn là do tự nguyện, sự kiện lừa dối không phải nguyên nhân dẫn đến kết hôn. Thì trường hợp này được coi là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Vì vậy, nếu muốn hủy bỏ việc kết hôn thì anh/chị phải yêu cầu tòa án làm thủ tục ly hôn.

Như vậy, sự kiện lừa dối có thể được coi là căn cứ để hủy việc kết hôn trái pháp luật,  hoặc ly hôn dưới thẩm quyền giải quyết của tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự.

Với những tư vấn về câu hỏi Cơ quan nào có thể thu hồi hủy bỏ đăng ký kết hôn?, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191