Vỡ hụi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không

Câu hỏi của khách hàng: Vỡ hụi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không

Cha mẹ tôi đã ly hôn, cha tôi bị vỡ hụi cách đây 1 năm với tổng số tiền là 18 tỷ đồng, cha tôi đã bán hết tài sản để khắc phục gần 9 tỷ đồng chia đều cho 70 con hụi (mỗi người nhận được phân nữa số tiền đã mất). Phần còn lại cha tôi đã có viết giấy tay nhận nợ hứa là khi có tiền sẽ trả tiếp phần còn lại. Đến nay cha tôi không còn khả năng trả nợ nữa, 70 con hụi quyết định kiện cha tôi ra tòa, cha tôi có tiền sử phẫu thuật thay van tim 2 lá. Theo luật sư cha tôi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Nếu có cha tôi có được xin ân xá miễn trách nhiệm hình sự do mắc bệnh hiểm nghèo không?

Luật sư Tư vấn trực tuyến gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 01/09/2019

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh

– Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017;

3./ Luật sư trả lời

Sau đây chúng tôi xin tư vấn về vấn đề anh thắc mắc như sau:

Bố anh bị vỡ hụi với tổng số tiền là 18 tỷ đồng, đã thanh toán được một nửa và không có khả năng trả nợ nữa, và anh muốn hỏi bố anh có phải chịu trách nhiệm hình sự hay không? Và với sức khỏe bố anh hiện tại, nếu phải chịu trách nhiệm hình sự thì có thể xin miễn trách nhiệm hình sự vì lý do sức khỏe được hay không?
 
Với Câu hỏi liệu bố anh có phải chịu TNHS hay không?
Theo khoản 1 Điều 175 BLHS 2015 quy định về tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:
 “1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.”

Xét thấy, nếu bố anh không dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt số tiền hụi, không còn khả năng trả nợ chứ không phải có khả năng trả nợ nhưng cố tình trốn tránh, hoặc sử dụng khoản tiền đó trái pháp luật khiến mất khả năng trả lại, thì bố anh sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự.

Nếu bố anh thuộc một trong các trường hợp nêu trên, ông sẽ phải chịu TNHS, với khung 4 của khung hình phạt đối với tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, là 12 đến 20 năm, do số tiền nợ không trả lớn.

Với trường hợp này, liệu bố anh có thuộc trường hợp để được xin miễn chấp hành hình phạt hay không, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Theo khoản 3 Điều 62 BLHS 2015 quy định về miễn chấp hành hình phạt:

Người bị kết án phạt tù có thời hạn trên 03 năm, chưa chấp hành hình phạt nếu đã lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành toàn bộ hình phạt.

Về điều kiện thế nào được coi là mắc bệnh hiểm nghèo, theo  Khoản 4 Điều 4 Thông tư liên tịch 08/2012/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn rút ngắn thời gian thử thách của án treo do Bộ Công an – Bộ Quốc phòng – Tòa án nhân dân tối cao – Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì ” Mắc bệnh hiểm nghèo” được hiểu là trường hợp mà bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện quân đội cấp quân khu trở lên có kết luận là người được hưởng án treo đang bị bệnh nguy hiểm đến tính mạng, khó có phương thức chữa trị, như: Ung thư giai đoạn cuối, xơ gan cổ trướng, lao nặng độ 4 kháng thuốc, bại liệt, suy tim độ 3, suy thận độ 4 trở lên; HIV giai đoạn AIDS đang có các nhiễm trùng cơ hội không có khả năng tự chăm sóc bản thân và có nguy cơ tử vong cao.”

Vậy nên nếu bố anh phải chịu TNHS, nhưng đủ điều kiện để được coi là mắc bệnh hiểm nghèo, bố anh có thể gửi đơn yêu cầu viện kiểm sát đưa ra đề nghị miễn chấp hành hình phạt với tòa án. 

Tuy nhiên, việc bố bạn có phải chịu TNHS, có đủ điều kiện được miễn chấp hành hình phạt hay không không làm ảnh hưởng đến việc bố anh vẫn cần thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với các chủ nợ của mình. Nếu các chủ nợ kiện và khoản nợ của bố bạn có được đề cập trong bản án, và bố bạn không thực hiện nghĩa vụ, các chủ nợ có thể yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thực hiện công việc thu hồi nợ.

Tuy vậy, theo quy định của Luật thi hành án dân sự, nếu bố bạn không còn tài sản, cũng như không có thu nhập hoặc thu nhập thấp, chỉ đảm bảo cuộc sống tối thiểu cho bản thân, thì bố bạn có thể được xác nhận là ” chưa có điều kiện để thi hành án” thì khoản nợ phải thi hành án  sẽ được ” treo” chờ đến khi bố bạn có khả năng trả nợ thì sẽ thực hiện trả nợ. và mỗi 6 tháng một lần cơ quan Thi hành án địa phương sẽ xác minh lại điều kiện thi hành án của bố bạn.

Còn nếu bố bạn còn tài sản, hoặc không còn tài sản nhưng có thu nhập cao, tòa có thể áp dụng biện pháp khấu trừ thu nhập và một số phương thức khác.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm:


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191