Lỗi vượt đèn vàng có bị phạt không ạ?

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Lỗi vượt đèn vàng có bị phạt không ạ?

Mọi người cho em hỏi lỗi vượt đèn vàng có bị phạt không ạ, quy định và định nghĩa vi phạm như thế nào, và mức phạt bao nhiêu?


Luật sư Tư vấn Luật Giao thông đường bộ – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 05 tháng 06 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề xử phạt khi vượt đèn vàng

Nghị định số 46/2016/NĐ-CP Quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt

3./ Luật sư tư vấn

Khi tham gia giao thông, người điều khiển phương tiện giao thông phải tuân thủ đèn tín hiệu giao thông theo quy định. Trường hợp không tuân thủ đèn tín hiệu giao thông, người điều khiển phương tiện có thể bị xử phạt như sau:

Căn cứ  Nghị định số 46/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính với hành vi không tuân thủ tín hiệu đèn giao thông đối với ô tô và xe máy như sau:

– Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô: Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 2.000.000 đồng, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng, nếu hành vi này làm gây ra tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng (điều 5).

– Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy: Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng, nếu hành vi này gây ra tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng (điều 6).

– Đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng: Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi Điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi Điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng, nếu hành vi này gây ra tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi Điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi Điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng (điều 7).

– Đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, xe thô sơ khác: Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng (điều 8).

– Đối với người điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều khiển xe súc vật kéo Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng (điều 10).

Theo đó, hiện nay pháp luật không quy định cụ thể việc không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông là  việc người điều khiển phương tiện “vượt đèn đỏ hay đèn vàng”. Căn cứ các quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ số QCVN 41/2016/BGTVT (có hiệu lực từ 01/11/2016), Điều 10 khoản 3 quy định về “Ý nghĩa của đèn tín hiệu” như sau:

“Tín hiệu vàng: Báo hiệu sự thay đổi tín hiệu của đèn từ xanh sang đỏ. Tín hiệu vàng bật sáng, người điều khiển phương tiện phải cho xe dừng trước vạch sơn “Vạch dừng xe”.

Nếu không có vạch sơn “Vạch dừng xe”, thì phải dừng phía trước đèn tín hiệu theo chiều đi. Trường hợp phương tiện đã tiến sát đến hoặc đã vượt qua vạch sơn “Vạch dừng xe”, nếu dừng xe sẽ gây nguy hiểm thì phải nhanh chóng đi tiếp ra khỏi nơi giao nhau.”

Theo đó, khi tín hiệu đang điều khiển phương tiện giao thông mà tín hiệu đèn vàng bật sáng, người điều khiển giảm tốc độ để dừng trước vạch sơn ” Vạch dừng xe”. Trường hợp đã đi qua vạch dừng xe thì phải nhanh chóng đi tiếp khỏi nơi giao nhau.

Do đó, ở đây thời điểm vượt đèn vàng rất khó xác định, tuy nhiên, khi đã thấy đèn vàng bật sáng mà người điều khiển phương tiện vẫn cố vượt qua vạch dừng xe, thì hành vi này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không chấp hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông.

 

Với những tư vấn về câu hỏi Lỗi vượt đèn vàng có bị phạt không ạ?, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Bài liên quan:


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191