Câu hỏi của khách hàng: Muốn kiện để được bồi thường theo % thương tích thì làm thế nào?
Mình là người bị hại bị thương tích, mà thương tích % chưa đủ để truy tố cho bên A đi tù vậy có bộ luật nào bồi thường cho thương tích % đó hay không. Và mình có trình báo công an về sự việc thương tích đó nhưng mình nghĩ có khả năng là họ sẽ hòa giải 2 bên mà thôi. Liệu mình muốn kiện cho bên kia phải bồi thường thương tích % đó thì mình nên phải làm thế nào.
Luật sư Tư vấn Bộ luật dân sự – Gọi 1900.0191
Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.
1./ Thời điểm tư vấn: 30/10/2018
2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Nghĩa vụ bồi thường của người gây thương tích
- Bộ luật dân sự năm 2015
- Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an ninh xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy, phòng, chống bạo lực gia đình.
3./ Luật sư trả lời Muốn kiện để được bồi thường theo % thương tích thì làm thế nào?
Nếu một người gây thương tích cho bạn mà tỷ lệ phần trăm thương tích chưa đủ để truy cứu trách nhiệm hình sự thì người đó sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hành chính. Ngoài ra bạn có thể yêu cầu người gây thiệt hại bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật dân sự.
Căn cứ điểm a Khoản 2 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP:
“Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng
… 2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a)Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau; …”
Nếu hai bên gây xích mích, thương tích gây mất trật tự về công cộng thì hai bên sẽ bị xử lý hành chính theo quy định trên.
Theo quy định tại Điều 584 và Điều 585 của Bộ luật dân sự:
“Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1.Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
2.Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
3.Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.”
“Điều 585. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại
1.Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2.Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
3.Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
4.Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
5.Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.”
Theo đó, căn cứ vào tỷ lệ phần trăm thương tích của bản thân , chi phí khám chữa bệnh tại bệnh viện, chi phí phục hồi sức khỏe, động cơ của người gây thương tích,… bạn có quyền yêu cầu bên gây thiệt hại bởi thường một số tiền hợp lý. Nếu không thỏa thuận được, bạn có quyền yêu cầu Tòa án xem xét và giải quyết theo quy định của pháp luật.
Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn có thể đưa ra mức bồi thường hợp lý và yêu cầu người kia bồi thường. Nếu hai bên không thỏa thuận được, bạn có thể yêu cầu Tòa án xem xét và giải quyết thỏa đáng cho bạn theo thủ tục tố tụng dân sự.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.
Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN