Nhà ngoại có được quyền lấy lại của hồi môn

Câu hỏi của khách hàng: Nhà ngoại có được quyền lấy lại của hồi môn

Các ac cho em làm phiền chút ạ: nếu lấy vợ, đã tổ chức đám cưới xong, không may vợ ăn lá ngón chết, nhà ngoại có dk quyền đến lấy lại của hồi môn không ạ. em xin cảm ơn.


Luật sư Tư vấn – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 24/06/2019

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh

– Luật hôn nhân và gia đình 2014;

– Luật dân sự 2015

3./ Luật sư trả lời

Của hồi môn trong đám cưới được hiểu là phần tài sản mà bố mẹ đẻ tặng cho con gái khi bước về làm dâu. Trong trường hợp này cần xác định xem của hồi môn này là tài riêng của vợ bạn hay tài sản chung của hai vợ chồng. Ví dụ lúc trao tài sản, bố mẹ vợ bảo là con con gái thì đó là tài sản của riêng vợ bạn. Nhưng nếu bảo cho hai con thì đây lại được xác định là tài sản chung của hai vợ chồng. Hoặc khi về chung sống với nhau hai vợ chồng bạn quyết định nhập hết tài sản riêng của hai vào tài sản chung để cùng nhau chi tiêu, đầu tư, tiết kiệm,….. thì  của hồi môn đó được xác định là của hai vợ chồng.

Nhưng dù có là tài sản riêng của vợ hay tài sản chung của hai vợ chồng thì việc nhà ngoại lấy lại hết của hồi môn là không hợp lý, vô căn cứ và vi phạm pháp luật. Trong trường hợp của bạn được xác định như sau: thời điểm mà người có tài sản (là vợ bạn) mất cũng là thời điểm mở thừa kế. Theo quy định của Điều 65, 66 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

Điều 65. Thời điểm chấm dứt hôn nhân

Hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết.

Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.

Điều 66. Giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết

  1. Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.
  2. Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.
  3. Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật dân sự.
  4. Tài sản của vợ chồng trong kinh doanh được giải quyết theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác”.

Theo đó hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm người vợ bạn mất, khi đó bạn có thể yêu cầu tòa án giải quyết tài sản là của hồi môn theo hai hình thức:

– Là tài sản chung của vợ chồng, thì người chồng được chia đôi. Phần còn lại của người vợ sẽ được xác định chia theo Bộ luật Dân sự 2015;

– Là tài sản riêng của vợ thì sẽ được xác định chia theo Bộ luật Dân sự 2015;

Cách thức chia tài sản theo Bộ luật Dân sự 2015 liên hệ với chúng tôi nếu bạn muốn biết  thêm thông tin chi tiết.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191