Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Chế độ thai sản cho lao động nam như thế nào?
Tôi là chồng, vợ tôi sinh con nhưng vì khó sinh và băng huyết nên đã mất sau khi sinh con được 1 tuần tại bệnh viện, giờ toàn bộ gánh nặng gia đình dồn lên đầu tôi, trước mắt tôi sẽ phải nghỉ để chăm sóc con mới đẻ, luật sư có thể cho tôi biết tôi được hưởng những quyền lợi, ưu đãi gì đối với chế độ thai sản được không, và tôi có được nhận thay phần bảo hiểm lẽ ra là của vợ tôi không?
Mong rằng sẽ nhận được những tư vấn của luật sư sớm nhất.
Luật sư Tư vấn Chế độ thai sản cho lao động nam như thế nào – Gọi 1900.0191
1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 30 tháng 11 năm 2017
2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Luật bảo hiểm xã hội 2014
3./ Luật sư trả lời
Căn cứ Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về đối tượng được hưởng chế độ thai sản bao gồm đối tượng với: Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, lao động nam được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định như sau:
“2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.“
Bên cạnh đó, trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định của pháp luật về thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp cha trực tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc trong thời gian còn lại của mẹ theo quy định thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định pháp luật.
Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
Để giải quyết chế độ thai sản cho lao động nam tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật, lao động nam có vợ sinh con được hưởng chế độ thai sản cần gửi các giấy tờ cần thiết cho người sử dụng lao động. Căn cứ Điều 101, 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định pháp luật cho người sử dụng lao động. Đối với lao động nam hưởng chế độ thai sản cần nộp những giấy tờ sau:
– Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
– Bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
– Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Bài liên quan:
- Công chức nghỉ thai sản có được nhận thêm phụ cấp ngành
- Chiều cao nữ bao nhiêu thì được nhập ngũ
- Một người bị gọi tối đa bao nhiêu lần đi nghĩa vụ quân sự
- Bố làm cho chính quyền thực dân cũ được đăng ký nghĩa vụ quân sự không
- Ly hôn với người nước ngoài không có mặt ở Việt Nam có được không
- Mới chuyển đăng ký hộ khẩu sau bao lâu thì bị gọi nhập ngũ
- Quy định là công ty phải trả lương tháng vào ngày nào
- Đổi chỗ làm trong quá trình chửa đẻ thì có được trợ cấp thai sản
- Công ty dưới 30 lao động thì có bắt buộc có công đoàn không
- Lúc sinh không làm thủ tục thì sau đó còn được hưởng thai sản không
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.