Kính thưa tổng đài tư vấn trực tuyến về luật đất đai! Tôi xin có một vài câu hỏi được giúp đỡ như sau: Tôi có mua thửa đất thuộc dạng sạt lở chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng khi mua bán đã có dấu xác nhận của UBND xã, tôi xin hỏi đất đó tôi có đủ điều kiện để làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không? Và có thể xây nhà kiên cố trên đất đó không?Kính mong được giúp đỡ! Xin chân thành cảm ơn!
1. Cơ sở pháp lý:
Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 của Quốc hội
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
Nghị định số 75/2000/NĐ-CP của Chính phủ : Về công chứng, chứng thực
Nghị định số 79/2007/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký
2. Luật sư tư vấn:
TH1: Bạn đang sử dụng đất từ trước ngày 01/01/2008:
Căn cứ khoản 1 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:
“Điều 82. Thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định
1. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008 mà đất đó chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này thì người nhận chuyển quyền sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật Đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được bắt buộc người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.”
Như vậy nếu việc mua bán của bạn từ trước ngày 01/01/2008 và bạn đang sử dụng đất thì bạn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
TH2: Bạn đang sử dụng từ trước ngày 01/07/2014:
Do đây là trường hợp hợp đồng mua bán ký trước ngày 01/07/2014 nên sẽ áp dụng Nghị định 75/2000/NĐ-CP và nghị định 79/2007/NĐ-CP để phân tích việc đóng dấu của UBND xã.
Căn cứ khoản 2 Điều 689 Bộ luật dân sự năm 2005:
“2. Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật.”
Căn cứ khoản 2 Điều 82 Luật đất đai năm 2013:
“2. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định thì thực hiện theo quy định như sau:
a) Người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có;
b) Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển quyền. Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trả);
c) Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cho bên nhận chuyển quyền.
Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.”
Căn cứ khoản 1 Điều 17 Nghị định 79/2007/NĐ-CP:
“Điều 17. Thủ tục chứng thực chữ ký
1. Cá nhân yêu cầu chứng thực chữ ký của mình phải xuất trình các giấy tờ sau đây:
a) Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ tuỳ thân khác;
b) Giấy tờ, văn bản mà mình sẽ ký vào đó.”
Căn cứ khoản 2 Điều 41 Nghị định 75/2000/NĐ-CP:
“2. Chứng thực là việc Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xác nhận sao y giấy tờ, hợp đồng, giao dịch và chữ ký của cá nhân trong các giấy tờ phục vụ cho việc thực hiện các giao dịch của họ theo quy định của Nghị định này.”
Căn cứ khoản 1 Điều 41 Nghị định 75/2000/NĐ-CP:
“1. Người yêu cầu công chứng, chứng thực ghi Phiếu yêu cầu công chứng, chứng thực theo mẫu quy định, xuất trình giấy tờ tuỳ thân và giấy tờ cần thiết để thực hiện việc công chứng, chứng thực. Trong trường hợp hợp đồng liên quan đến tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, thì người yêu cầu công chứng, chứng thực phải có đầy đủ giấy tờ để chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản đó, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 50 của Nghị định này.”
Như vậy theo quy định trên thì có thể thấy giấy tờ mua bán của bạn có xác nhận của UBND xã thì đây là trường hợp bạn đi thực hiện thủ tục xác nhận chữ ký của các bên chứ không phải công chứng hợp đồng mua bán vì theo quy định khi công chứng hợp đồng thì phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất nên trường hợp này bạn không được cấp giấy chứng nhận khi dựa vào giấy tờ trên.
Tham khảo thêm:
- Có thể tố cáo khi có ảnh chồng đi chơi với người phụ nữ khác không?
- Bảo lãnh định cư Mỹ theo diện F
- Có được đăng ký khai sinh cho con theo quê vợ không?
- Cách tính hưởng chế độ thai sản?
- Tiền lương của người lao động khi tăng ca làm việc
- Xác định hợp đồng làm việc trong trường Công lập?
- Hình thức hợp đồng lao động?
- Bị trộm tài sản và đòi tiền chuộc?
- Quan hệ tình dục thuận tình với trẻ em trách nhiệm thế nào
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.