Đã có con riêng thì có xin xác nhận độc thân được nữa không

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Đã có con riêng thì có xin xác nhận độc thân được nữa không?

Tôi chưa lấy chồng, nhưng do sai lầm hồi trẻ nên đã có 1 con riêng, hiện cháu đã 3 tuổi, giờ tôi muốn kết hôn với một người khác vì người này đồng ý sẽ chăm sóc cho mẹ con tôi cả đời, tôi muốn xin phường xác nhận độc thân để đăng ký kết hôn thì liệu có được không ạ? Có con rồi có khi nào họ không đồng ý xác nhận độc thân nữa không?


Luật sư Tư vấn Luật Hành chính – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 26 tháng 04 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề xác nhận tình trạng hôn nhân

Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Hộ tịch

3./ Luật sư tư vấn

Tình trạng hôn nhân của một cá nhân được xác định dựa trên Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú. Việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp dựa trên cơ sở lý lịch tư pháp của người đó trên cơ sở việc đăng ký hộ tịch tại địa phương. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện theo trình tự thủ tục như sau:

Căn cứ Điều 21, 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện như sau:

– Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định tại Ủy ban nhân dân cấp xã/phường nơi đăng ký thường trú. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh.

Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng trong thời gian 6 tháng kể từ ngày cấp, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Như vậy, việc có con riêng không ảnh hưởng tới việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của một người mà dựa trên việc người này đã từng đăng ký kết hôn hợp pháp theo quy định pháp luật được ghi trong sổ quản lý hộ tịch. Nếu người đó chưa từng đăng ký kết hôn hoặc đã ly hôn, cán bộ tư pháp – hộ tịch sẽ ghi đúng tình trạng hôn nhân của người đó theo quy định. Việc thực hiện xác nhận tình trạng độc thân thực hiện theo thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nêu trên.

Với những tư vấn về câu hỏi Đã có con riêng thì có xin xác nhận độc thân được nữa không, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191