Câu hỏi của khách hàng: Tàng trữ 0,1 gam heroin thì bị khởi tố theo khoản mấy của luật
Em muốn hỏi ví dụ này. 1 người có 2 tiền án “tàng trữ trái phép chất ma túy) đều chưa được xóa án tích (tức là tiền án gần đây nhất nó là Tái phạm)
— Lần này nếu tiếp tục phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy, tang vật thu giữ là 0,1 gam heroin (đủ trọng lượng ma túy để bị truy cứu trách nhiệm hình sự ) thì sẽ bị khởi tố về KHOẢN 2 tội Tàng trữ trái phép chất ma túy. Tức là TÁI PHẠM NGUY HIỂM
—- Nhưng nếu tang vật thu giữ dưới 0,1 gam thì người đó bị khởi tố khoản 1 hay khoản 2
Luật sư Tư vấn Bộ luật Hình sự – Gọi 1900.0191
Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.
1./ Thời điểm tư vấn: 23/01/2019
2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Tội tàng trữ trái phép chất ma túy
Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017;
3./ Luật sư trả lời Tàng trữ 0,1 gam heroin thì bị khởi tố theo khoản mấy của luật
Tái phạm, tái phạm nguy hiểm là những tình tiết tăng nặng theo quy định của pháp luật hình sự khi nó không phải là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt. Trong trường hợp tàng trữ trái phép chất ma túy, Bộ luật hình sự Việt Nam quy định như sau:
Căn cứ Điều 249 Bộ luật Hình sự:
“Điều 249. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy
1.Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a)Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
… c)Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam; …
2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
… b)Phạm tội 02 lần trở lên;
… o)Tái phạm nguy hiểm.”
Theo đó, trường hợp một người đang có tiền án (chưa được xóa án tích) về tội tàng trữ trái phép chất ma túy mà còn thực hiện hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy, với khối lượng heroine là 0,1 gam thì người này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ trái phép chất ma túy theo quy định tại điểm o Khoản 2 Điều 249 Bộ luật hình sự.
Do theo quy định tại Khoản 2 Điều 53 Bộ luật hình sự quy định thì tái phạm nguy hiểm là những trường hợp sau:
-Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
-Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.
Mà theo thông tin bạn cung cấp thì tiền án của người này là trong trường hợp người này tái phạm. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 53 Bộ luật hình sự thì tái phạm được hiểu là trường hợp đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý.
Nên, trong trường hợp của bạn, người này sẽ bị khởi tố về tội tàng trữ trái phép chất ma túy theo quy định tại điểm o Khoản 2 Điều 249 Bộ luật hình sự.
Trong trường hợp người này tàng trữ dưới 0,1 gam heroine , tức là không đạt trọng lượng để khởi tố hình sự theo quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 249 Bộ luật hình sự. Người này vẫn sẽ phải chịu trách nhiệm theo quy định tại điểm o Khoản 2 Điều 249 Bộ luật hình sự. Do, theo quy định tại điểm o Khoản 2 Điều 249 Bộ luật hình sự, khối lượng heroine mà chủ thể vi phạm tàng trữ trái phép không phải là dấu hiệu, căn cứ để khởi tố vụ án hình sự này.
Như vậy, trong trường hợp của bạn đưa ra, người có hành vi vận chuyển trái phép chất heroine trong trường hợp tái phạm nguy hiểm sẽ bị khởi tố theo quy định tại điểm o Khoản 2 Điều 249 Bộ luật hình sự mà không phụ thuộc vào việc người này tàng trữ 0,1 gam hay dưới 0,1 gam heroine.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.
Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN