Của hồi môn là tài sản chung hay riêng

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Của hồi môn là tài sản chung hay riêng?

Em lấy chồng hồi 19 tuổi vào năm 2015, lúc đó do ba má thương nên cho theo khá nhiều của hồi môn để làm vốn kinh doanh, sau khi cưới em cất của hồi môn của mình vào két và không dùng đến, đến năm 2016 kiểm tra thì không còn gì, biết là chồng mình đã lén lấy đi chơi bời em bực lắm, nhưng do vợ chồng nên bỏ qua, đầu năm 2017 thì hàng xóm chứng kiến việc anh ta ngoại tình và có kể lại cho em, em quyết ly hôn, vậy khi chia tài sản thì của hồi môn của em có được coi là tài sản riêng và anh ta phải hoàn trả toàn bộ cho em không?


Của hồi môn là tài sản chung hay riêng?
Của hồi môn là tài sản chung hay riêng?

Luật sư Tư vấn Của hồi môn là tài sản chung hay riêng – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 5 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Luật Hôn nhân và gia đình 2014

3./Luật sư trả lời

     Theo quan niệm của người xưa, của hồi môn là phần tài sản mà người mẹ trao tặng cho con gái trước khi về nhà chồng.

Căn cứ Điều 28 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận. Nếu vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận, thì việc xác định của hồi môn là tài chung hay tài sản riêng do hai bên vợ chồng thỏa thuận với nhau. Trường hợp vợ chồng không có thỏa thuận về chế độ tài sản theo thỏa thuận hoặc thỏa thuận chế độ tài sản vợ chồng theo luật định, thì việc xác định của hồi môn là tài sản của vợ, chồng hay tài sản chung vợ chồng được xác định như sau:

  • Việc tặng cho của hồi môn được thể hiện bằng văn bản ghi nhận việc cho tài sản cho người vợ:

Căn cứ Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung vợ chồng như sau:

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

vậy, trong trường hợp việc tặng cho tài sản là tặng cho riêng và có giấy tờ chứng minh việc tặng cho là tặng cho riêng người vợ, thì của hồi môn được xác định là tài sản riêng.

  • Việc tặng cho của hồi môn không được thể hiện bằng văn bản, không có giấy tờ chứng minh hoặc việc tặng cho của hồi môn thể hiện việc tặng cho cả vợ và chồng:

Căn cứ Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đã nêu trên, với trường hợp này, tài sản sẽ được xác định là tài sản chung của vợ chồng.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Bài liên quan:


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191