Đất thổ cư muốn xây khách sạn để kinh doanh có được không, có phải chuyển đổi mục đích sử dụng đất không

Đất thổ cư muốn xây khách sạn để kinh doanh có được không, có phải chuyển đổi mục đích sử dụng đất mới được xin giấy phép không?

Làm về PCCC, Không am hiểu về đất đai nên xin phép hỏi vấn đề này, ai biết trả lời giúp, cảm ơn nhiều. Như đất thổ cư muốn xây khách sạn để kinh doanh có được không, có phải chuyển đổi mục đích sử dụng đất không, nếu có quy định ở đâu.


Luật sư Tư vấn Luật Đất đai – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 29 tháng 05 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề chuyển mục đích sử dụng đất sang đất kinh doanh

  • Luật Đât đai 2013
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
  • Thông tư 02/2015/TT-BTNMT Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
  • Thông tư 33/2017/TT-BTNMT Quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai

3./ Luật sư tư vấn

Đất thổ cư hay còn gọi là đất ở là đất sử dụng vào mục đích xây dựng công trình để tiến hành các hoạt động sinh sống của người sử dụng đất. Trường hợp sử dụng đất thổ cư vào mục đích xây dựng khách sạn kinh doanh, người có quyền sử dụng đất cần phải đảm bảo các quy định về chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

Căn cứ Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định về các trường hợp phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất

1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.”

Theo đó, bên cạnh căn cứ theo Điều 10, 54, 55, 56 Luật Đất đai 2013, Đất thổ cư (đất ở) được xác định vào nhóm đất phi nông nghiệp, là đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất. Do đó, trường hợp xây dựng khách sạn nêu trên, anh/chị không cần thực hiện thủ tục xin phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Căn cứ Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT,  Khoản 1 Điều 12 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT sửa đổi Khoản 1 Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định về đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

Điều 11. Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất

1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động, bao gồm:

a) Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm: đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm;

b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm;

c) Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm;

d) Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở;

đ) Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ hoặc đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp

2. Người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ, gồm có:

a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

3. Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền như sau:

a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại nơi tiếp nhận hồ sơ quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 60 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;

b) Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận vào Đơn đăng ký; xác nhận mục đích sử dụng đất vào Giấy chứng nhận; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.”

Căn cứ theo quy định pháp luật nêu trên, trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất ở sang xây dựng, kinh doanh khách sạn, anh/chị không cần thực hiện thủ tục đăng ký xin phép chuyển mục đích sử dụng đất, nhưng anh/chị phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo mục đích sử dụng đất tiến hành việc kinh doanh nêu trên.

Thủ tục đăng ký biến động chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

Bước 1: Anh/chị nộp hồ sơ trực tiếp tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc thông qua Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất) nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.

Hồ sơ bao gồm:

– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ;

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ xem xét hồ sơ, yêu cầu sửa đổi, bổ sung nếu hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung. Trường hợp nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển hồ sơ tới Văn phòng đăng ký đất đai trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận vào Đơn đăng ký; xác nhận mục đích sử dụng đất vào Giấy chứng nhận; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Thời hạn giải quyết: thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

Như vậy, Trường hợp của anh/chị khi chuyển mục đích từ đất thổ cư sang xây khách sạn để kinh doanh, anh/chị không cần thực hiện thủ tục xin cấp phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tuy nhiên, anh/chị phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất ở sang đất xây dựng, kinh doanh nêu trên. Thủ tục đăng ký biến động được thực hiện theo quy định pháp luật đã nêu ở trên.

Với những tư vấn về câu hỏi Đất thổ cư muốn xây khách sạn để kinh doanh có được không, có phải chuyển đổi mục đích sử dụng đất không, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

 

Bài liên quan:


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191