Những căn cứ để xin rút đơn tố giác

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Những căn cứ để xin rút đơn tố giác

Gia đình tôi bị trộm ngày 15.2.2018, tôi đã viết đơn tố giác tội phạm ra công an, sau khi điều tra thì công an lại xác minh được thủ phạm chính là một người bạn của gia đình, anh ta đã chấp nhận bồi thường tất cả, chúng tôi cũng không còn lý do để tố giác nữa, cho hỏi đấy có thể được coi là căn cứ để rút đơn tố giác không


Luật sư Tư vấn Luật Tố tụng Hình sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 14 tháng 05 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề quy định về rút đơn tố giác

Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015;

Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.

3./ Luật sư tư vấn

Khi phát hiện hành vi phạm tội, công dân có quyền tố giác tội phạm đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để kịp thời ngăn chặn, bảo vệ quyền và lợi ích của cá nhân, tổ chức bị hại cũng như trừng trị người có hành vi phạm tội. Pháp luật quy định về khởi tố vụ án hình sự như sau:

Trước hết, Căn cứ Điều 18 Bộ luật Tố tụng 2015 quy định về trách nhiệm khởi tố và xử lý vụ án hình sự như sau:

Điều 18. Trách nhiệm khởi tố và xử lý vụ án hình sự

Khi phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm khởi tố vụ án, áp dụng các biện pháp do Bộ luật này quy định để xác định tội phạm và xử lý người phạm tội, pháp nhân phạm tội.

Không được khởi tố vụ án ngoài những căn cứ và trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định.”

Theo đó, khi phát hiện hành vi phạm tội, cơ quan tiến hành tố tụng có trách nhiệm khởi tố vụ án hình sự trừ những trường hợp pháp luật quy định về trường hợp khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại cụ thể:

Căn cứ Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015, các trường hợp khởi tố theo yêu cầu của người bị hại như sau:

Điều 155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại

1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.

2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

3. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.”

Theo đó, căn cứ theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017, Đối với tội trộm cắp tài sản (Điều 173) không thuộc trường hợp khởi tố theo yêu cầu của người bị hại.

Do đó, Với trường hợp của anh/chị, cơ quan công an vẫn sẽ tiến hành khởi tố vụ án đối với người có hành vi phạm tội khi phát hiện có dấu hiệu tội phạm. Việc rút đơn không ảnh hưởng tới việc khởi tố vụ án, truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội, tuy nhiên, nó là căn cứ để khi quyết định hình phạt, Tòa án giảm nhẹ mức hình phạt cho người phạm tội. Trường hợp này, để giảm hình phạt cho người phạm tội, bên cạnh việc rút đơn, anh/chị gửi văn bản xin giảm nhẹ hình phạt cho người phạm tội trong đó có nêu rõ việc người phạm tội đã thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả và bồi thường cho gia đình anh/chị để làm căn cứ giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho người đó.

Với những tư vấn về câu hỏi Những căn cứ để xin rút đơn tố giác, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

 

Bài liên quan:


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191