Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Trộm cắp có 1 triệu có bị xử ký hình sự không?
Mọi người ơi em có câu hỏi là trộm cắp có 1 triệu thì có bị xử lí hình sự không? Làm sao xác định được đó là tội phạm?
Ý đầu tiên em đã trả lời được rồii, nhưng còn ý thứ hai mọi người giúp e với ạ! E cảm ơn ạ!
Luật sư Tư vấn Luật Hình sự – Gọi 1900.0191
Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:
1./ Thời điểm pháp lý
Ngày 22 tháng 05 năm 2018
2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề truy cứu trách nhiêm hình sự với tội trộm cắp tài sản
Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, năm 2017
3./ Luật sư tư vấn
Để xác định tội phạm, trên cơ sở pháp luật hình sự quy định thì cần xem xét đến các yếu tố cấu thành tội phạm. Với tội trộm cắp tài sản, việc xác định hành vi phạm tội như sau:
Trước hết, Căn cứ Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội trộm cắp tài sản như sau:
“Điều 173. Tội trộm cắp tài sản
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Tài sản là bảo vật quốc gia;
g) Tái phạm nguy hiể Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”
Để xác định hành vi của một người có phải hành vi phạm tội hay không cần căn cứ vào 4 yếu tố bao gồm: Khách thể của tội phạm, mặt khách quan của tội phạm, chủ thể của tội phạm và mặt chủ quan của tội phạm. Các yếu tố này được xác định trên cơ sở quy định pháp luật về tội phạm mà người có hành vi xâm phạm, cụ thể với Tội trộm cắp tài sản như sau:
– Chủ thể của tội phạm:
Chủ thể của tội phạm này là bất cứ người nào đủ độ tuổi và đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự theo quy định. Tuy nhiên, căn cứ Điều 12 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, trường hợp khi thực hiện hành vi phạm tội tại Khoản 1 Điều 173 nêu trên, người có hành vi trộm cắp chưa đủ 16 tuổi thì người đó không phải chịu trách nhiệm hình sự.
– Khách thể của tội phạm: Với hành vi trộm cắp tài sản, người thực hiện hành vi xâm phạm đến quan hệ sở hữu về tài sản. Cụ thể là việc xâm phạm quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của người khác nhằm mục đích thu lợi cho mình.
– Mặt khách quan của tội phạm:
+ Hành vi: có thể có các hành vi lén lút, che giấu hành vi của mình với chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác.
+ Hậu quả: chiếm đoạt được tài sản giá trị từ 2 triệu đồng trở lên, hoặc chiếm đoạt tài sản trị giá dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp tại Khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 nêu trên.
– Mặt chủ quan của tội phạm:
+ Lỗi của tội phạm: lỗi cố ý
+ Mục đích của người phạm tội: mong muốn chiếm đoạt tài sản.
Vậy, căn cứ theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017, với hành vi trộm cắp một triệu đồng, nếu người đó đã từng bị xử phạt hành chính hoặc bị kết án về tội theo quy định hoặc trường hợp khác được quy định nêu trên, thì người đó vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội trộm cắp tài sản theo quy định. Để xác định tội phạm, anh/chị cần xem xét đến 4(bốn) yếu tố cấu thành tội phạm được quy định tại Bộ luật hình sự hiện hành. Nếu hành vi của một người cấu thành tội phạm theo pháp luật quy định, thì người đó sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với hành vi của mình.
Với những tư vấn về câu hỏi Trộm cắp có 1 triệu có bị xử ký hình sự không, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Bài liên quan:
- Có Giấy phép xây dựng rồi Ủy ban nhân dân vẫn không cho khởi công?
- Một người có thể khởi kiện nhiều lần 1 vụ án hành chính
- Phạt khi chuyển nhượng lại hợp đồng thuê nhà đúng hay sai
- Mở trung tâm ngoại ngữ rồi đưa học viên ra nước ngoài có phải ký quỹ không
- Ngoại tình khi đang là quân nhân bị những hậu quả gì
- Bị bắt và lấy lời khai thì có coi là tiền án tiền sự
- Nhập khẩu cho con theo bố thì có cần công an xã của vợ xác nhận
- Lập Đơn đề nghị ủy ban xuống lập biên bản về tranh chấp đất đai
- Cháy, hỏa hoạn có được coi là yếu tố để không phải thực hiện nghĩa vụ hợp đồng
- Tự ý đào đường qua đất nhà người khác xử lý thế nào
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.