Hiện em có bằng A1, đi phân khối lớn nhưng chưa có bằng A2 thì sẽ bị phạt theo khung nào?

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Hiện em có bằng A1, đi phân khối lớn nhưng chưa có bằng A2 thì sẽ bị phạt theo khung nào?

Các bác cho em hỏi
Hiện em đang có bằng A1 điều khiển xe máy bình thường thôi, em vừa được mua cho chiếc phân khối lớn, giờ mà em đi luôn mà chưa có bằng A2 thì có thể bị xử phạt như thế nào ạ?


Luật sư Tư vấn Luật Giao thông đường bộ – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 07 tháng 06 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

  • Luật giao thông đường bộ 2008
  • Nghị định 46/2016/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.

3./ Luật sư tư vấn

Để tham gia giao thông, người điều khiển phương tiện giao thông cần có giấy phép lái xe. Hiện nay, theo pháp luật Việt Nam, Giấy phép lái xe được phân ra làm các loại tương ứng với từng loại xe. Trường hợp lái xe phân khối lớn có dung tích xi-lanh trên 175 cm3  mà chỉ có bằng A1 nêu trên sẽ bị xử phạt theo quy định pháp luật như sau:

Trước hết, Dựa vào kiểu loại, công suất động cơ, tải trọng và công dụng của xe cơ giới, người điều khiển xe cơ giới phải có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe sử dụng.

Căn cứ Điều 59 Luật giao thông đường bộ 2008, giấy phép lái xe hạng A2 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 (xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3; xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật).

Theo đó, nếu anh/chị muốn sử dụng xe phân khối lớn có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên thì anh/chị cần thi sát hạch để được cấp giấy phép lái xe hạng A2.

Khi sử dụng xe này tham gia giao thông chỉ mang theo giấy phép lái xe hạng A1 mà không có giấy phép lái xe hạng A2, anh/chị có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP như sau:

“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về Điều kiện của người Điều khiển xe cơ giới

3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Người Điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 7 Điều này;

Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người Điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:

a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang Điều khiển hoặc đã hết hạn sử dụng từ 06 (sáu) tháng trở lên;

b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;

c) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia.”

Như vậy, khi tham gia giao thông, anh/chị cần mang giấy phép lái xe và các giấy tờ liên quan phù hợp với loại xe sử dụng. Việc không mang giấy phép lái xe phù hợp sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính và có thể bị áp dụng một số biện pháp xử phạt bổ sung khác.

Với những tư vấn về câu hỏi Hiện em có bằng A1, đi phân khối lớn nhưng chưa có bằng A2 thì sẽ bị phạt theo khung nào?, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Bài liên quan:


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191