Số Chứng minh thư nhân dân khác với số chứng minh thư nhân dân ghi trên sổ hộ khẩu thì lấy cái nào làm cơ sở pháp lý

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Số Chứng minh thư nhân dân khác với số chứng minh thư nhân dân ghi trên sổ hộ khẩu thì lấy cái nào làm cơ sở pháp lý?

Em hỏi là nếu Số Chứng minh nhân dân của em trên giấy chứng minh nhân dân mà khác với số chứng minh nhân dân ghi trên sổ hộ khẩu thì lấy cái nào làm cơ sở pháp lý được ạ?
Cơ quan nào sẽ xác nhận số chứng minh nhân dân đó mới chính xác là của em ạ?


Luật sư Tư vấn Luật Hành chính – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 24 tháng 05 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề xác nhận số chứng minh nhân dân

Nghị định 05/1999/NĐ-CP Về chứng minh nhân dân

3./ Luật sư tư vấn

Chứng minh nhân dân là một loại giấy tờ tùy thân của công dân do cơ quan Công an có thẩm quyền chứng nhận về những đặc điểm riêng và nội dung cơ bản của mỗi công dân trong độ tuổi do pháp luật quy định, nhằm bảo đảm thuận tiện việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. Theo quy định mỗi công dân chỉ được cấp một Chứng minh nhân dân và có một số chứng minh nhân dân riêng. Do đó, trường hợp có sự sai khác giữa số chứng minh thư nhân dân trên chứng minh thư nhân dân với số chứng minh thư nhân nhân ghi trên sổ hộ khẩu, anh/chị cần xử lý như sau:

Trước hết, Căn cứ Điều 7 Nghị định 05/1999/NĐ-CP, Công dân được sử dụng Chứng minh nhân dân của mình làm chứng nhận nhân thân và phải mang theo khi đi lại, giao dịch; xuất trình khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra, kiểm soát. Số Chứng minh nhân dân được dùng để ghi vào một số loại giấy tờ khác của công dân.

Theo đó, số chứng minh nhân dân trên sổ hộ khẩu phải đồng nhất với số chứng minh thư được cấp theo chứng minh nhân dân. Cho nên, trường hợp số chứng minh trên sổ hộ khẩu khác với số chứng minh nhân dân trên chứng minh nhân dân, thì khi tham gia các giao dịch anh/chị sử dụng số chứng minh nhân dân được cấp theo chứng minh nhân dân còn giá trị sử dụng và phải thực hiện thủ tục chỉnh sửa thông tin trên sổ hộ khẩu để thông tin được đồng nhất.

Thủ tục cải chính số chứng minh nhân dân trên số hộ khẩu được thực hiện tại cơ quan công an xã có nhiệm vụ quan lý, đăng ký cư trú. Khi thực hiện cải chính, anh chị cần xuất trình chứng minh nhân dân còn giá trị sử dụng, sổ hộ khẩu, đơn xin cải chính số chứng minh nhân dân tới cơ quan có thẩm quyền để thực hiện cải chính thông tin.

Tuy nhiên, trường hợp chứng minh thư hết giá trị hiệu lực hoặc vì nguyên nhân nào đó bị cấp sai số chứng minh nhân dân, anh/chị cần thực hiện thủ tục cấp đổi chứng minh thư theo quy định pháp luật.

Như vậy, trong các giao dịch hàng ngày, anh/chị sử dụng chứng minh thư nhân dân còn giá trị sử dụng và số chứng minh nhân dân trên đó để làm căn cứ pháp lý. Trường hợp có sự sai khác giữa chứng minh thư nhân dân trên chứng minh thư nhân dân với sổ hộ khẩu anh/chị cần thực hiện thủ tục cải chính thông tin cho đồng nhất với nhau.

Với những tư vấn về câu hỏi Số Chứng minh thư nhân dân khác với số chứng minh thư nhân dân ghi trên sổ hộ khẩu thì lấy cái nào làm cơ sở pháp lý, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Bài liên quan:


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191