Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Làm sao chứng minh 1 người có tinh thần tỉnh táo minh mẫn?
Mẹ tôi bị đã lớn tuổi nên nhiều khi không còn minh mẫn nữa, cha mẹ tôi có tất cả 5 người con, 3 trai 2 gái, nay mẹ tôi muốn viết di chúc để lại tài sản cho con cháu thì có được không, bà khi tỉnh táo có quan điểm rất rõ ràng về việc chia tài sản cho các con như thế nào, nhưng khi lẫn thì quên hết, như vậy làm sao để chứng minh lúc bà viết di chúc là tỉnh táo minh mẫn để di chúc có hiệu lực.
Luật sư Tư vấn Luật Dân sự – Gọi 1900.0191
Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:
1./ Thời điểm pháp lý
Ngày 01 tháng 06 năm 2018
2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề di chúc hợp pháp
Bộ luật Dân sự 2015
3./ Luật sư tư vấn
Lập di chúc là quyền của mỗi cá nhân, để di chúc hợp pháp và có hiệu lực pháp luật, di chúc được lập cần đáp ứng các điều kiện theo pháp luật quy định như sau:
Căn cứ Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc sẽ có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế khi di chúc đáp ứng các điều kiện sau:
“Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”
Trên cơ sở quy định pháp luật nêu trên, để chứng minh khi lập di chúc, mẹ anh/chị hoàn toàn tỉnh táo, minh mẫn, mẹ anh/chị có thể thực hiện việc lập di chúc như sau:
- Lập di chúc có thực hiện thủ tục công chứng hoặc chứng thực:
– Với thủ tục công chứng: Mẹ anh/chị tuyên bố nội dung di chúc trước công chứng viên. Công chứng viên xác định nội dung hợp pháp của di chúc, thời gian, địa điểm, ý chí tự nguyện, độ minh mẫn của người lập di chúc tại thời điểm lập di chúc. Công chứng viên chịu trách nhiệm với lời chứng của mình do đó, việc công chứng giúp đảm bảo điều kiện hợp pháp đối với văn bản công chứng.
– Với thủ tục chứng thực: Di chúc sau khi lập thực hiện chứng thực di chúc tại Ủy ban nhân dân xã, mẹ anh/chị thực hiện thủ tục chứng thực di chúc theo quy định cụ thể: cán bộ tư pháp xác nhận lại nội dung di chúc và yêu cầu mẹ anh/chị ký vào khi đã thể hiện đúng ý chí của người lập di chúc. Việc chứng thực xác định thời gian, địa điểm, ý chí của người lập di chúc tại thời điểm lập di chúc.
- Lập di chúc bằng văn bản và có người làm chứng:
Trường hợp người lập di chúc là mẹ anh/chị không tự mình viết bản di chúc thì có thể đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người làm chứng có thể là bất kỳ cá nhân nào ngoại trừ:
1.Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Sau đó, mẹ anh/chị phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Bên cạnh đó, khi lập di chúc, di chúc phải đảm bảo các nội dung chủ yếu sau:
– Ngày, tháng, năm lập di chúc;
– Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
– Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
– Di sản để lại và nơi có di sản.
– Ngoài các nội dung trên di chúc có thể có các nội dung khác.
Lưu ý: Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
Với những tư vấn về câu hỏi Làm sao chứng minh 1 người có tinh thần tỉnh táo minh mẫn, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Bài liên quan:
- Tổ chức tín dụng bán nợ cho công ty quản lý tài sản VAMC, giờ tổ chức tín dụng khởi kiện thì Tòa án trả đơn là vì sao?
- Hướng dẫn về Văn bản phản tố yêu cầu khởi kiện
- Gãy ngón tay là thương tích bao nhiêu %
- Có tên cha trong giấy khai sinh nhưng cha bỏ đi từ nhỏ có đủ điều kiện dự thi quân đội không
- Có căn cứ pháp lý quy định người làm trong quân đội không được ký hợp đồng lao động với các doanh nghiệp ngoài không?
- Xin phép mở chi nhánh công ty Singapore về lĩnh vực kế toán, kiểm toán tại Việt Nam?
- Lỗi vượt đèn vàng có bị phạt không ạ?
- Khác nhau về quyền tài sản của người mất năng lực hành vi và người chết
- Vướng mắc về giấy tờ của thực tập sinh đi Nhật khi tên trên giấy tờ không trùng khớp?
- Công ty thành lập tại Việt Nam, thi công công trình tại Việt Nam thì giá trị hợp đồng ghi bằng tiền Việt có sai không?
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.